Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, nghĩa là được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo đúng quy định của pháp luật. Vậy việc trúng thưởng xe máy có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Mục lục bài viết
1. Trúng thưởng xe máy có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
1.1. Trúng thưởng xe máy có phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Văn bản hợp nhất
– Có trúng thưởng xổ số;
– Trúng thưởng trong những hình thức khuyến mại;
– Trúng thưởng trong những hình thức cá cược;
– Trúng thưởng trong những trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
Như vậy, có thể khẳng định được rằng nếu như một người trúng thưởng xe máy trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và những hình thức trúng thưởng khác thì chính người đó sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.
1.2. Ai phải trực tiếp nộp thuế khi trúng thưởng xe máy:
Điều 25 Văn bản hợp nhất
– Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng mà có vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng phải nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng chính là vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Căn cứ Điều 15 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất các Thông tư hướng dẫn về Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung về Luật Thuế thuế thu nhập cá nhân thì thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi mà trúng thưởng xe máy bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 10%. Trong đó thu nhập tính thuế để thực hiện tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi trúng thưởng xe máy được xác định như sau:
– Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế mà đã có nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
– Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế sẽ được phân chia cho từng một người nhận giải thưởng. Người đã được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trong trường hợp mà không có căn cứ pháp lý chứng minh thì khi đó thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trong trường hợp mà cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì khi đó thu nhập tính thuế sẽ được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
– Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại mà có vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường ở ngay tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
Theo đó, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân khi trúng thưởng xe máy là giá trị của xe máy vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo như giá thị trường ở tại thời điểm nhận thưởng mà chưa trừ đi bất cứ một khoản chi phí nào. Thuế suất thuế nhu nhập cá nhân đối với trúng thưởng xe máy là 10%.
Như vậy, qua các quy định trên thì khi trúng thưởng xe máy, người trúng thưởng phải nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế thu nhập cá nhân khi trúng thưởng xe máy = (giá trị xe máy tại thời điểm nhận thưởng – 10 triệu) x 10%.
Thêm nữa, tại điểm g khoản 1 Điều 25 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất các Thông tư về hướng dẫn Luật Thuế thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung về Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân quy định tổ chức trả tiền thưởng phải có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Chính vì vậy, người trúng thưởng xe máy sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân trực tiếp mà sẽ do chính tổ chức trả trúng thưởng xe máy có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi thực hiện việc trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng xe máy và phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo như yêu cầu của chính cá nhân bị khấu trừ theo quy định pháp luật (người trúng thưởng xe máy).
2. Những loại phí phải nộp sau nộp thuế thu nhập cá nhân khi trúng thưởng xe máy:
Ngoài thuế thu nhập cá nhân mà người trúng thưởng xe máy phải nộp như đã nêu ở mục trên thì người trúng thưởng xe máy còn phải nộp những khoản phí, lệ phí sau khi mà làm thủ tục đăng ký xe mang tên của mình, cu thể:
– Tiền lệ phí trước bạ: Căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì lệ phí trước bạ đối với xe moto (xe máy) là 2%. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi thì sẽ được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp mà chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó lại thực hiện chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã thì khi đó nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy mà đã được nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo sẽ phải nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%. Địa bàn mà đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc là ở “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc là giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước ở ngay tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
– Lệ phí đăng ký xe kèm theo cấp biển số xe: căn cứ Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, về quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì lệ phí đăng ký xe kèm theo cấp biển số xe khi trúng thưởng xe máy như sau:
+ Xe máy mà có trị giá đến 15.000.000 đồng:
++ Khu vực I: 1.000.000 đồng.
++ Khu vực II: 200.000 đồng.
++ Khu vực III: 150.000 đồng.
+ Xe máy mà có trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng:
++ Khu vực I: 2.000.000 đồng.
++ Khu vực II: 400.000 đồng.
++ Khu vực III: 150.000 đồng.
+ Xe máy mà có trị giá trên 40.000.000 đồng:
++ Khu vực I: 4.000.000 đồng.
++ Khu vực II: 800.000 đồng.
++ Khu vực III: 150.000 đồng.
+ Ngoài ra, phí để cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy là 50.000 đồng và phí để cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại là 150.000 đồng.
Trong đó, các khu vực I, khu vực II, khu vực III bao gồm có các tỉnh/thành sau:
Khu vực I gồm có: TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh;
+ Khu vực II gồm có: TP. Hải Phòng, TP. Đà Nẵng, TP. Cần Thơ, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;
+ Khu vực III gồm có: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II.
Lưu ý rằng, tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì tiến hành nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký xe máy, biển số phương tiện giao thông là xe máy theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.
– Ngoài các loại phí, lệ phí trên người trúng thưởng xe máy còn phải đóng thêm một số khoản chi phí sau:
– Phí bảo hiểm xe máy (bao gồm có bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện cho xe máy);
– Chi phí đóng khung kính biển số để xe máy được phép lưu thông;
– Các chi phí cà khung số xe máy.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH năm 2014 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất về các Luật Thuế thu nhập cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: