Trợ cấp đối với trẻ em mồ côi được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng. Thành lập cơ sở bảo trợ xã hộ, nhà xã hội.
Trợ cấp đối với trẻ em mồ côi được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng. Thành lập cơ sở bảo trợ xã hộ, nhà xã hội.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: Hiện nay chúng tôi đang nuôi 25 trẻ mồ côi, (tôi là người đại diện cho một tổ chức thuộc tôn giáo đang nuôi các em), chưa được xã hội công nhận là mái ấm. Vì vậy các cháu không được hưởng một chế độ nào từ nhà trường và xã hội. Vậy bây giờ tôi phải làm hồ sơ như thế nào để các cháu được hưởng chế độ khi chưa thành lập mái ấm. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP hoặc trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác là đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được quy định tại Điều 26 Nghị định 136/2013/NĐ-CP như sau:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định 136/2013/NĐ-CP khi sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định sau đây:
– Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
+ Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi;
+ Hệ số 4,0 đối với trẻ em từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 60 tuổi trở lên;
+ Hệ số 3,0 đối với người từ 16 tuổi đến đủ 60 tuổi;
+ Hệ số đối với người khuyết tật, trẻ em khuyết tật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP;
– Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế;
– Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội;
– Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
– Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì chỉ được hưởng một mức cao nhất;
– Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại Điều 6 Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
Từ những căn cứ trên, để được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với trẻ em mồi côi thì phải bảo đảm các điều kiện cơ bản sau:
+ Đối tượng: trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP hoặc trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo.
+ Nơi nuôi dưỡng: cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, tổ chức bạn đang nuôi 25 trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa nhưng chưa được công nhận là cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. Vì vậy, trong trường hợp này, để được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định trên thì tổ chức bạn thành lập cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định 68/2008/NĐ-CP.