Quy định về hồ sơ tiến hành giải thể doanh nghiệp? Trình tự thủ tục tiến hành giải thể doanh nghiệp?
Khi các doanh nghiệp thuộc các trường hợp và điều kiện để thực hiện việc giải thể doanh nghiệp theo như quy định tại Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện việc rút lui khỏi thị trường thông qua việc thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp tiến hành việc giải thể doanh nghiệp thì sẽ gây ra những ảnh hưởng đến các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp, bên cạnh đó thì còn có sự ảnh hưởng đến các quan hệ của doanh nghiệp đến chủ thể khác như: quan hệ lao động, quan hệ hợp tác làm ăn, quan hệ quản lý,…Chính vì vậy, khi doanh nghiệp thực hiện việc giải thể doanh nghiệp của mình thì cần phải phải tuân theo những thủ tục giải thể nhất định.
Vậy, pháp luật doanh nghiệp hiện hành đã quy định về trình tự thủ tục và hồ sơ tiến hành giải thể doanh nghiệp có nội dung như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ phân tích cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Quy định về hồ sơ tiến hành giải thể doanh nghiệp
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì khi các cá nhân, chủ thể thực hiện bất kì một trình tự thủ tục nào thì cũng cần phải thực hiện việc chuẩn bị và lập hồ sơ đối với vụ việc đó. Đối với việc tiến hành giải thể doanh nghiệp theo như quy định của pháp luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, khi tiến hành giải thể doanh nghiệp cần phải tuân thủ việc lập hồ sơ theo như quy định tại Điều 210 Luật này, trong đó có quy định về thành phần hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm:
Một là, thông báo về việc giải thể doanh nghiệp;
Hai là, biên bản họp và Quyết định của Đại hội cổ đông về việc giải thể doanh nghiệp;
Ba là, danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán các khoản nợ về thuế và nợ bảo hiểm xã hội;
Bốn là, danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
Năm là, xác nhận của Ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản về việc doanh nghiệp đã tất toán tài khoản.
Sáu là, giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đã đăng bố cáo giải thể theo quy định.
Bảy là, việc thông báo của Cơ quan Thuế về việc đóng mã số thuế.
Tám là, giấy chứng nhận của Cơ quan công an về việc doanh nghiệp đã nộp, huỷ con dấu theo quy định (trường hợp chưa khắc con dấu thì phải có văn bản xác nhận của Cơ quan Công an);
Chín là, bản gốc Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh/ đăng ký doanh nghiệp, bên cạnh đó thì đối với doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2000 phải nộp thêm Giấy phép thành lập doanh nghiệp theo như quy định của pháp luật này.
Mười là, báo cáo về việc thực hiện thủ tục giải thể, trong đó có cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, giải quyết các quyền lợi hợp pháp của người lao động.
2. Trình tự thủ tục tiến hành giải thể doanh nghiệp
2.1. Đối với trường hợp giải thể tự nguyện
Trên cơ sở quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì khi doanh nghiệp thuộc các trường hợp và điều kiện để thực hiện giải thể doanh nghiệp tự nguyện thì cần thực hiện trình tự thủ tục tiến hành giải thể doanh nghiệp theo như quy định này như sau:
Bước 1: Thông qua quyết định giải thể công ty
Thông qua quyết định giải thể là việc mà doanh nghiệp mướn giải thể cần phải thực hiện để có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp bằng việc tổ chức họp để thông báo về quyết định này. Trong quy định của Luật Doanh nghiệp thì việc giải thể doanh nghiệp phải được thông qua bởi các chủ thể thực hiện việc quản lý doanh nghiệp khác nhau đối với từng loại hình công ty khác nhau như: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là do chủ sở hữu công ty thực hiện; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là do Hội đồng thành viên thực hiện; công ty cổ phần thì việc thông báo được thực hiện bởi Đại hội đồng cổ đông và bởi các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau:
– Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp giải thể;
– Lý do giải thể doanh nghiệp;
– Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp thực hiện việc giải thể; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
– Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của giải thể doanh nghiệp
Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể
Tuân thủ đúng theo như quy định của pháp luật hiện hành thì sau khi quyết định giải thể được cơ quan có thẩm quyền thông qua, doanh nghiệp được thực hiện việc giải thể cần phải thông báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định giải thể.
Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty
Trên cơ sở quy định tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về người tổ chức thanh lý tài sản và thứ tự thanh toán nợ. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì thời hạn thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể. Việc thanh toán các khoản nợ là rất phức tạp vì cần phải quy định một trình tự phù hợp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của những người liên quan.
Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 209 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp cũng được quy định cụ thể tại Điều 210 Luật này.
Bước 5: Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Khoản 8 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định việc giải thể doanh nghiệp thực hiện theo hai phương thức:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, để doanh nghiệp thực hiện việc giải thể tự nguyện đối với doanh nghiệp thì cần phải thực hiện việc thông báo giải thể doanh nghiệp sau đó doanh nghiệp cần lập hồ sơ và gửi tới Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành. Việc lập hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại mục 1 ở trên. Sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ giải thể và được chấp nhận thì doanh nghiệp cần phải cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia theo như quy định hiện hành.
2.2. Đối với trường hợp giải thể bắt buộc
Cũng tương tự như thủ tục giải thể doanh nghiệp được nêu ra ở trên thì đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện việc giải thể bắt buộc thì cấn phải thực hiện việc này theo như quy định tại Điều 209 Luật này. Do đó, theo như quy định tại điều này thì doanh nghiệp giải thể cần phải thực hiện trình tự thủ tục giải thể doanh nghiệp như sau:
Bước 1: Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo còn phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án.
Bước 2: Ra quyết định giải thể và gửi quyết định này đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và công khai quyết định này
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để ra quyết định giải thể. Doanh nghiệp phải gửi quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Quyết định giải thể phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh của doanh nghiệp. Trong một số trường hợp mà pháp luật có yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước 3: Tổ chức thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ
Bước 4: Nộp yêu cầu giải thể doanh nghiệp
Bước 5: Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật trình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Trình tự, cách thức thực hiện việc giải thể doanh nghiệp bắt buộc theo như quy định của pháp luật hiện hành thì tại các bước 3, 4, 5 của việc giải thể doanh nghiệp bắt buộc thì cần thực hiện tương tự như trường hợp giải thể doanh nghiệp tự nguyện như đã nêu ở trên. Do đó, để doanh nghiệp thực hiện việc giải thể của mình thì cần phải tuân thủ các trình tự thủ tục được quy định tại Điều 208 và Điều 209 Luật Doanh nghiệp như đã nêu ra ở trên.