Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự là gì? Trình tự thủ tục phiên toà xét xử phúc thẩm vụ án hình sự? Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm?
Toà án cấp trên muốn tiến hành kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cự của bản án, quyết định do Toà án cấp sơ thẩm xử mà bị kháng cáo, kháng nghị, kiểm tra tính hợp pháp là kiểm tra việc áp dụng pháp luật của toà sợ thẩm khi ra bản án, quyết định đó thì cần mở phiên toà xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. Vậy Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự là gì? Trình tự thủ tục phiên toà xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự là gì?
Xét xử phúc thẩm là việc
Căn cứ tại Điều 354. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm quy định về thủ tục phiên tòa như sau:
– Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị.
– Chủ t phiên tòa hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo và Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
– Khi tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phát biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
2. Trình tự thủ tục phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự:
Phiên tòa phúc thẩm được tiến hành khi kháng cáo, kháng nghị hợp lệ hoặc tuy kháng cáo quá hạn nhưng có lý do chính đáng được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận. Tòa án cấp phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án sơ thẩm thông qua việc xét xử lại vụ án tại phiên tòa. Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thủ tục phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự như sau:
2.1. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm:
Tại Điều 354. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
3. Khi tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phát biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Như vậy, việc thực hiện các thủ tục phiên tòa phúc thẩm phải thực hiện đầy đủ Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, Chủ tọa phiên tòa hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên về việc có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị, . Khi tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phát biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
2.2. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm:
Tại Điều 362. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải triệu tập người kháng cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị tham gia phiên họp. Trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn tiến hành phiên họp.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải mở phiên họp. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định thì Tòa án phải chuyển hồ sơ vụ án kèm theo quyết định mở phiên họp cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có).
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên họp và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định.
Căn cứ theo như trên có thể kết luận Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm phải đươc thực hiện đầy đủ về việc triệu tập người kháng cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị tham gia phiên họp. Trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn tiến hành phiên họp, Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. và Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo
3. Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm:
Tại Điều 344. Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
1.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo như trên thì Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm trong các trường hợp về thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử, đối với thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử và thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị. thì Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử và cuối cùng thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử.
Như vậy, thủ tục phiên tòa phúc thẩm có nhiều nét cơ bản giống với thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm. Nhưng vẫn có những điểm mới liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Viện kiểm sát, của người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Đồng thời, nội dung của phiên tòa phúc thẩm cũng tập trung theo hướng làm rõ nội dung kháng cáo, kháng nghị trên cơ sở xem xét các chứng cứ mới, các chứng cứ cũ, tài liệu, đồ vật, nội dung kháng cáo, kháng nghị