Thẩm quyền đăng kí nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài? Các đối tượng được nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài? Cần đáp ứng các điều kiện gì, cần chuẩn bị các hồ sơ gì? Quy trình giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu nước ngoài?
Trong cuộc sống, con cái là một mảnh ghép góp phần hoàn thiện bức tranh gia đình, là một phần quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống hôn nhân hiện nay. Nhưng đôi khi vì những lí do không mong muốn khiến một số gia đình hiện nay không thể có được con. Vì thế dẫn đến việc xin nhận con nuôi. Việc nhân nuôi con nuôi ở trong nước hiện nay diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
Tuy nhiên, việc nhận con nuôi cũng phải đi theo trình tự thủ tục nhất định. Và không phải ai cũng hiểu rõ những trình tự, thủ tục, hồ sơ để nhận con nuôi. Vì thế, bài viết này xác định cho những cặp vợ chồng hướng đi rõ ràng để quá trình nhận nuôi con được diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.
Luật sư
Mục lục bài viết
- 1 1. Thẩm quyền đăng kí nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
- 2 2. Các đối tượng được nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
- 3 3. Người nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng các điều kiện gì?
- 4 4. Người nhận con nuôi cần chuẩn bị các hồ sơ gì?
- 5 5. Trẻ được nhận làm con nuôi cần chuẩn bị các hồ sơ gì?
- 6 6. Quy trình giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu nước ngoài:
- 7 7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi trong nước:
1. Thẩm quyền đăng kí nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
Căn cứ theo Điều 9 Luật nuôi con nuôi thì người nhận con nuôi cần phải đăng ký nuôi con nuôi trong nước tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có sổ hộ khẩu của cá nhân giới thiệu con nuôi và Sở tư pháp Tỉnh đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Khi thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có sổ hộ khẩu đăng ký thường trú của cá nhận được nhận làm con nuôi thực hiện cho cá nhân đó làm con nuôi; trong trường hợp có trẻ em tại cơ sở nuôi dưỡng được cho nhận làm con nuôi, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em được nhận làm con nuôi. Sau khi đã có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Sở Tư pháp tiến hành việc đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài.
Trong trường hợp việc nuôi con nuôi khi thực hiện giữa các công dân nước Việt Nam mà đang tạm trú tại nước ngoài, Cơ quan đại diện tại nơi tạm trú của cá nhân được nhận con nuôi hoặc của cá nhân nhận con nuôi sẽ tiến hành việc đăng ký nuôi con nuôi; trong trường hợp mà cả 02 bên đang tạm trú tại nước không có Cơ quan đại diện, thì cá nhân nhận con nuôi sẽ tiến hành nộp toàn bộ đầy đủ hồ sơ để đăng ký cho việc nuôi con nuôi trực tiếp ở Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.
2. Các đối tượng được nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
– Một là cá nhân công dân Việt Nam cư trú và sinh sống lâu năm, ổn định ở nước ngoài.
– Hai là người nước ngoài thường trú ở nước nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi mà Việt Nam là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi.
– Các trường hợp nhận con nuôi đích danh:
+ Có mối quan hệ là cha dượng, mẹ kế của trẻ;
+ Có mối quan hệ là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của trẻ;
+ Có con nuôi và trẻ em được nhận làm con nuôi là anh em ruột
+ Trẻ bị khuyết tật và mắc các bệnh hiểm nghèo khác liên quan đến tính mạng như nhiễm HIV/AIDS
+ Cá nhân nước ngoài đang làm việc, sinh sống, học tập ở Việt Nam với điều kiện ít nhất là một năm.
– Cá nhân Việt Nam có thường trú ở nước sở tại nhận trẻ nước ngoài làm con nuôi
– Cá nhân nước ngoài thường trú trên lãnh thổ Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
3. Người nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng các điều kiện gì?
– Theo Điều 29
+ Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự là người có khả năng bằng hành vi, nhận thức của mình giao kết, thực hiện, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Về độ tuổi: Con nuôi phải nhỏ hơn người nhận nuôi từ hai mươi tuổi trở lên.
+ Phải đáp ứng được về sức khỏe tốt không bị bệnh tật, về đảm bảo có kinh tế ổn định, chỗ ở sinh hoạt phải đảm bảo cho việc chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con nuôi.
+ Là người có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt.
Pháp luật quy định một số trường hợp không được nhận nuôi con nuôi:
+ Là cha, mẹ đang bị hạn chế một số quyền không được chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, không được quản lý tài sản riêng của con hoặc không được giám hộ, đại diện cho con chưa thành niên.
+ Người đang chấp hành các quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
+ Người đang trong trường hợp phải đi chấp hành hình phạt tù.
+ Những người có án tích về các tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, ví dụ: Cố ý gây thương tích, Làm nhục người khác, và các tội xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình, ví dụ như: ngược đãi, hành hạ những người thân trong gia đình có công nuôi dưỡng mình, mà chưa được xóa án tích.
– Trong trường hợp công dân Việt Nam muốn nhận người nước ngoài làm con nuôi thì cần phải đảm bảo các quy định pháp luật của nước nơi con nuôi thường trú, đồng thời đáp ứng các điều kiện nêu trên về người nhận con nuôi.
4. Người nhận con nuôi cần chuẩn bị các hồ sơ gì?
+ Đơn đăng ký nhận con nuôi;
+ Các bản sao giấy tờ nhân thân như hộ chiếu và các giấy tờ khác có giá trị thay thế: Giấy thông hành, thẻ cư trú;
+ Quyết định được nhận con nuôi ở Việt Nam
+ Văn bản điều tra về tâm lý, gia đình, xã hội của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi thường trú cấp;
+ Văn bản chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước thường trú hoặc tổ chức y tế của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên cấp chưa quá 6 tháng;
+ Văn bản chứng nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh khối tài sản để đảm bảo việc nuôi con nuôi.
+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi thường trú cấp chưa quá 12 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ;
+ Văn bản chứng nhận kết hôn trong trường hợp người nhận nuôi là vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Còn đối với trường hợp xin con nuôi đích danh thì ngoài các giấy tờ nêu trên thì cần chuẩn bị thêm các giấy tờ sau:
Các giấy tờ, tài liệu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của trẻ em xác nhận người đó có mối quan hệ thân thích với trẻ em được xin làm con nuôi; bản chụp giấy chứng nhận kết hôn của người xin con nuôi với cha hoặc mẹ của trẻ em được xin làm con nuôi và giấy khai sinh của trẻ em đó để chứng minh quan hệ thân thích; bản chụp quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho nhận con nuôi, giấy khai sinh của con nuôi và của trẻ em được xin làm con nuôi để chứng minh người đó đang có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được xin làm con nuôi;
5. Trẻ được nhận làm con nuôi cần chuẩn bị các hồ sơ gì?
+ Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy khai sinh của con nuôi;
+ Văn bản đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
+ Các giấy tờ, tài liệu xác nhận về tình trạng sức khỏe của con nuôi do tổ chức y tế từ cấp huyện trở lên cấp;
+ 02 ảnh mầu của con nuôi chụp toàn thân, nhìn thẳng và không quá 06 tháng.
+ Trường hợp trẻ đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng phải có thêm các giấy tờ sau:
Các quyết định tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng; biên bản bàn giao trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng
Các biên bản tường trình sự việc của người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi; các giấy tờ chứng minh về việc trẻ em bị bỏ rơi; các tài liệu chứng minh về việc đã thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tình trở lên về việc trẻ em bị bỏ rơi sau ba mươi ngày mà không có thân nhân đến nhận; văn bản cam kết của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng về việc sau ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên mà trẻ em không có thân nhân đến nhận và đồng thời cũng không được người trong nước nhận làm con nuôi;
Bản sao có chứng nhận, hoặc chứng thực giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó
Bản sao có công chứng quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự
+ Còn đối với trẻ đang sống tại gia đình, ngoài các giấy tờ quy định trên, còn phải có bản sao được cong chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ. Đối với trẻ có cha mẹ thuộc diện không còn khả năng lao động hoặc không có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con, thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cha, mẹ trẻ.
6. Quy trình giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu nước ngoài:
- Trường hợp cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi:
Trường hợp trẻ Việt Nam đích danh:
– Sau khi chuẩn bị các giấy tờ nêu trên thì các bên phải nộp hồ sơ cho Sở Tư Pháp nơi con nuôi thường trú, hồ sơ được lập thành ba bộ.
– Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, lấy ý kiến bằng văn bản và có chữ ký của những người có liên quan đến việc cho trẻ làm con nuôi để xác nhận trẻ đủ điều kiện cho làm con nuôi. Đối với trường hợp trẻ bị bỏ rơi thì Sở Tư pháp có quyền đề nghị Công an Tỉnh hỗ trợ xác minh các thông tin liên quan đến việc cho con nuôi, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, công an Tỉnh phải có văn bản trả lời về việc xác minh. Nếu trẻ có đủ điều kiện để cho làm con nuôi có yếu tố nước ngoài thì Sở Tư pháp cấp giấy xác nhận và gửi đến Bộ Tư pháp.
– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về hồ sơ của người nhận con nuôi. Đối với con nuôi đích danh thì Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi trẻ thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho cá nhân nước ngoài nhận trẻ Việt Nam làm con nuôi.
– Khi kết thúc thời gian thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ bị bỏ rơi, nếu không có người trong nước nhận trẻ làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi trẻ được giới thiệu thường trú
Trường hợp trẻ Việt Nam không đích danh:
– Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật nuôi con nuôi 2010 về giới thiệu trẻ làm con nuôi phải đảm bảo vì lợi ích của trẻ em, có tính đến các quyền lợi của cá nhân nhận con nuôi như: Đặc điểm, sở thích, các thói quen của trẻ, khả năng ứng biến hòa nhập, sự phát triển của trẻ và đồng thời phải xem xét về thu nhập, điều kiện về kinh tế, tư cách đạo đức, môi trường sinh hoạt và nguyện vọng của cá nhân nhận trẻ làm con nuôi.
– Sau khi nhận được hồ sơ giới thiệu trẻ làm con nuôi, Sơ Tư pháp sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến, tham mưu. Trong thời hạn không quá năm ngày khi nhận được quyết định của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh thì Sở Tư pháp chuyển hồ sơ cho Cục con nuôi kèm theo quyết định thể hiện sự đồng ý của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Còn nếu Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý thì phải thông báo rõ ràng bằng văn bản và gửi cho Sở Tư pháp để giới thiệu lại. Sau ba tháng mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp gửi trả lại hồ sơ cho Cục con nuôi và kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
– Cục con nuôi sẽ kiểm tra về quy trình, thủ tục về việc giới thiệu trẻ làm con nuôi theo đúng quy định của pháp luật. Và lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, gia đình và xã hội để thẩm định kết quả, sau đó Cục con nuôi sẽ phải văn bản thông báo cho người nhận con nuôi nếu đủ điều kiện để cho trẻ làm con nuôi. Còn trường hợp trẻ không đủ điều kiện thì Cục con nuôi sẽ phải có văn bản báo cáo đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp và sau đó có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh và Sở Tư pháp.
Đối với cả trường hợp đích danh, không đích danh thì sau khi nhận được hồ sơ của Sở Tư pháp thì Ủy ban nhân dân Tỉnh sẽ ra quyết định về việc cho trẻ Việt Nam làm con nuôi nước ngoài trong thời hạn mười lăm ngày. Sau đó, Sơ Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho cá nhân nhận nuôi con đến Việt Nam để nhận con. Trong thời hạn sáu mươi ngày từ thời điểm nhận được thông báo thì cá nhân nhận nuôi con phải có mặt ở Việt Nam để tiến hành nhận con nuôi. Nếu trường hợp là cả vợ chồng nhận con nuôi nhưng một trong hai người không có mặt để nhận con thì phải có văn bản ủy quyền, nếu có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá chín mươi ngày. Trường hợp cá nhân nhận con nuôi vẫn không có mặt sau khi đã hết hạn nêu trên thì Ủy ban nhân dân Tỉnh có quyền hủy quyết định cho trẻ làm con nuôi nước ngoài.
Sau khi tổ chức lễ giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định cho trẻ là con nuôi nước ngoài cho Bộ Tư Pháp, biên bản giao nhận con nuôi và gửi cho Ủy ban nhân dân xã nơi trẻ thường trú.
Sau khi Bộ Ngoại giao nhận được quyết định của Bộ Tư pháp thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ Việt Nam được nhận làm con nuôi để thực hiện chính sách bảo hộ trẻ em.
- Trường hợp cá nhân Việt Nam có thường trú ở nước sở tại nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi:
Căn cứ Điều 40 Luật nuôi con nuôi 2010 thì sau khi cá nhân nhận con nuôi chuẩn bị bộ hồ sơ như trên thì có trách nhiệm gửi đến Bộ Tư pháp xem xét, xác minh và cấp giấy chứng nhận cá nhân Việt Nam có đủ điều kiện con nuôi sau khi đối chiếu quy định pháp luật Việt Nam, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ. Thời gian xác minh có thể kéo dài tối đa là sáu mươi ngày nếu thấy cần thiết. Sau khi đã hoàn thành tất cả các thủ tục nhận trẻ nước ngoài làm con nuôi, cá nhân Việt Nam phải tiến hành làm thủ tục ghi chú việc nuôi con tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân xã nơi cá nhân Việt Nam thường trú.
7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi trong nước:
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại mình lấy chồng nước ngoài và đăng ký kết hôn ở bên đây, ở phía Việt Nam mình chưa đăng ký, muốn nhận con nuôi ở Việt Nam phải làm sao? Mình cần những thủ tục như thế nào mới hợp lệ?
Luật sư tư vấn:
Nhà nước quy định về điều kiện, trình tự thủ tục rất chặt chẽ về giao nhận con nuôi có yêu tố nước ngoài. Về nguyên tắc Nhà nước không cho phép nhận đích danh trẻ nào làm con nuôi, tuy nhiên nhằm phù hợp với đạo lý người Việt, tại Khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 cho phép nhận đích danh trẻ em làm con nuôi trong một vài trường hợp cụ thể. Theo đó, đối với trường hợp của bạn là đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau:
– Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
– Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
– Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
– Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
– Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi:
Theo Điều 29 Luật nuôi con nuôi, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật nuôi con nuôi.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi:
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau theo quy định tại Điều 31 Luật nuôi con nuôi.
Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 2 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.
Theo Điều 18 Luật nuôi con nuôi, Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
– Giấy khai sinh;
–
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng. Hồ sơ này gửi tới Sở tư pháp nơi trẻ em thường trú.