Thủ tục đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân? Mất chứng minh nhân dân làm lại thẻ căn cước được không? Cấp chứng minh nhân dân 12 số khi mất chứng minh nhân dân? Phí cấp đổi thẻ Căn cước công dân? Tư vấn thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân?
Chứng minh nhân dân là loại thẻ mà cơ quan nhà nước cấp cho mỗi cá nhân khi cá nhân mang quốc tịch Việt Nam. Hiện nay, Căn cứ Luật căn cước công dân số 59/2014/QH 13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014 thì đối tượng là công dân Việt Nam đều làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân. Thẻ căn cước công dân được hiểu là loại thẻ định danh của mỗi cá nhân, không lặp lại ở người khác. Chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân đều điểm chung thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.
Các thông tin về lai lịch bao gồm: Họ và tên trên giấy khai sinh của người xin cấp, Họ và tên khác được cơ quan nhà nước xác nhận ( nếu có). Ngày tháng năm sinh của người xin cấp, Giới tính nam hoặc nữ; Nguyên quán, quê quán, nơi đăng ký theo giấy khai sinh, dân tộc, tôn giáo( nếu có), quốc tịch, tình trạng hôn nhân, nơi đăng kí thường trú, nơi ở hiện tại, nơi đăng kí tạm trú( nếu có), nơi làm việc( nếu có), nhóm máu, các thông tin của người thân trog gia đinh như : bố , mẹ vợ hoặc chồng hoặc người đại diện hợp pháp, thông tin về lai lịch của chủ hộ và mối quan hệ với chủ hộ.
Nhân dạng của công dân là bao gồm các đặc điểm cá biệt và ổn định mà bằng mắt thường cá nhân có thể nhìn nhận được bên ngoài của cá nhân có thẻ căn cước công dân, thể hiện sực khác biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác.
Nhà nước chỉ quản lý chứng minh nhân dân trên phạm vi tỉnh, khi thay đổi nơi thường trú công nhân phải có nghĩa vụ thay đổi lại chứng minh nhân dân, trường hợp mất hoặc hư hỏng thì cá nhân phải quay về nơi đăng kí thường trú làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân. Thẻ căn cước công dân hiện nay do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quản lý và tập hợp tất tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân tức là nhà nước sẽ quy về một mối tất cả thẻ căn cước công dân sẽ do cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ quan chuyên trách thuộc Công an nhân dân đứng là quản lý. Thẻ Căn cước công dân có giá trị tương đương với chứng minh nhân dân đều được thể hiện là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam. Cá nhân có thể sử dụng thẻ căn cước công dân thay thế chứng mình nhâ dân để thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định pháp luật thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra, thẻ Căn cước công dân còn có thể sử dụng thay thế cho hộ chiếu để đi một số quốc gia mà trong đó Nhà nước Việt Nam có ký kết các điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế với nước ngoài có nội dung về việc chấp thuận cho các cá nhân là công dân của nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay thế cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Như vậy, nếu chứng minh nhân dân hết thời hạn giá trị sử dụng hoặc mất hoặc hư hỏng rách thì cơ quan nhà nước sẽ không cấp chứng minh nhân dân mà thay vào đó sẽ cấp lại cho công dân thẻ căn cước công dân. Hồ sơ và trình tự cấp thẻ căn cước công dân như sau:
Hồ sơ xin cấp thẻ căn cước công dân bao gồm:
-Chứng minh nhân dân đã được nhà nước cấp hợp pháp.
-Bản sao chứng thực hộ khẩu thường trú còn thời hạn sử dụng.
-Tờ khai theo mẫu quy định.
-Các tài liệu, chứng từ khác để xác minh, đối chiếu thông tin về công dân theo yêu cầu của người có thẩm quyền như: giấy khai sinh, giấy xác nhận cha mẹ con, giấy xác nhận con nuôi, bằng đại học…
Trình tự cấp thẻ căn cước công dân.
Bước một: Công dân chuẩn bị hồ sơ đã nêu trên. Tới trực tiếp các nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân. Công dân sẽ được bộ phận tiếp nhận yêu cầu điền thông tin trên Tờ khai theo mẫu quy định. Sau khi cá nhân điền các thông tin thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra các thông tin kê khai của cá nhân trùng khớp với cá giấy tờ, tài liệu cá nhân cung cấp không, sau đó tập hợp thành bộ hồ sơ xin cấp thẻ căn cước công dân. Nếu cá nhân kê khai không đúng thì cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn cá nhân kê khai lại tờ khai theo đúng mẫu nhà nước quy định. Trường hợp cá nhân kê khai hoàn toàn đúng và trung khớp nhau thì cán bộ chuyển đến làm thủ tục với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Riêng các đối tượng nay đang công tác ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì phải bổ sung thêm các giấy tờ sau: giấy chứng minh của cá nhân do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp và giấy giới thiệu do thủ trưởng của đơn vi cấp, quyết định tuyển dụng, điều động hoặc phân công công tác.
Đối với các đối tượng mất năng lực hành vi dân sự theo quy định như: mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì việc làm thẻ căn cước công dân cho người này cần phải có sự tham gia người đại diện theo quy định pháp luật hợp pháp đến làm thủ tục cùng.
Bước hai. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đưa người xin cấp tiến hành chụp ảnh và thu nhận vân tay mười ngón bằng cách: chụm bốn ngón bàn tay phải và tay trái; lấy riêng vân tay của hai ngón cái. Đối với các đối tượng đã dùng nhiều cách nhưng không thu nhận được đủ mười vân tay của công dân thì cán bộ phải trách nhiệm mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.
Bước ba: Cán bộ phải thu Chứng minh nhân dân đã cấp và phải cắt góc. Sau đó cán bộ trả lại cho công dân.
Bước bốn: Sau khi tiến hành thu thập tất cả thông tin rồi thì cán bộ tiến hành in Phiếu thu nhận thông tin rồi đưa lại cho công dân kiểm tra lại lần cuối, hướng dẫn công dân ký tên và ghi rõ họ tên.
Bước năm: Trường hợp cấp lần đầu thẻ căn cước công dân thì cán bộ không thu phí của công dân. Trường hợp đổi hoặc cấp lại cán bộ phải in phiếu thu tiền theo quy định. Sau đó, Sau khi hoàn thành thủ tục nêu trên thì cán bộ phải Giao giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân. Trong giấy hẹn ghi rõ thời hạn và địa điểm cá nhân nhận thẻ theo giấy hẹn, trường hợp nhận thẻ địa điểm khác thì cá nhân yêu cầu cơ quan quản lý trả thẻ theo địa điểm và trả phí dịch vụ chuyển phát.
Nơi cá nhân tới làm thủ tục xin cấp thẻ căn cước công dân như sau: Bộ Công an hoặc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.
Thời gian cấp mới thẻ căn cước công tại cơ quan quản lý căn cước công dân ở thành phố hoặc thị xã không quá bảy ngày làm việc, không quá hai mươi ngày làm việc với các vùng huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân
Tóm tắt câu hỏi:
Để đổi Chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước thì làm thế nào? Cần những giấy tờ gì? Khi đổi có thể sửa thông tin ở mục tôn giáo được không? Và có cần về nơi Hộ khẩu thường trú (tôi có hộ khẩu ở Long An) để làm không?
Luật sư tư vấn:
Tại Luật căn cước công dân 2014 có các quy định như sau:
Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Hiện nay, bạn muốn đổi Chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân thì bạn cần làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. Tại Điều 21 Luật căn cước công dân 2014 có quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Ngoài ra, tại Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 có quy định nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Căn cứ vào các quy định trên thì bạn có thể đến một trong các nơi được quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 và không nhất thiết phải về nơi bạn đăng ký thường trú để làm thủ tục xin cấp thẻ Căn cước công dân. Khi đến làm thủ tục, bạn điền tờ khai theo mẫu quy định, ngoài ra, để thuận lợi cho quá trình làm thủ tục, bạn có thể mang theo các giấy tờ chứng minh những thông tin bạn điền vào tờ khai, không rõ bạn muốn thay đổi thông tin gì ở mục tôn giáo, tuy nhiên nếu có căn cứ xác minh việc bạn thay đổi thông tin là đúng thì bạn có thể điền vào tờ khai và xuất trình giấy chứng minh việc bạn thay đổi thông tin ở mục tôn giáo là đúng khi Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân yêu cầu.
2. Mất chứng minh nhân dân làm lại thẻ căn cước được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi bị mất chứng minh thư và muốn làm lại bằng thẻ căn cước thì có thể làm được ở đâu. Tôi có hộ khẩu ở Ba Vì – Hà Nội, thì có thể đến các điểm cấp thẻ căn cước ở trong nội thành Hà Nội để cấp lại có được không??
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 38 Luật căn cước công dân 2014 về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
4. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này trong thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.”
Có thể thấy, trong trường hợp khi có chứng minh thư nhân dân và đã hết hạn sử dụng thì công dân có quyển yêu cầu được cấp mới thẻ căn cước công dân, vì luật không quy định trường hợp mất chứng minh thư nhân dân vào các trường hợp khác nên mặc định việc nếu mất chứng minh thư nhân dân thì bạn sẽ tiến hành thủ tục cấp mới nếu muốn làm thẻ căn cước công dân. Về trình tự thủ tục cấp mới thì theo quy định tại Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 như sau:
“1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, khi muốn cấp thẻ căn cước công dân thì bạn có thể đến những địa điểm cấp thẻ tại Hà Nội nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú để làm thủ tục này, bạn không phải mang theo các giấy tờ nhân thân để làm mà chỉ cần điền các thông tin vào tờ khai theo mẫu, cơ quan công an sẽ xác minh thông tin qua cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định thông tin, chỉ khi trên cơ sở dữ liệu này không có thông tin của bạn thì bạn mới cần xuất trình các giấy tờ có liên quan. Sau khi tiến hành xác minh và chụp ảnh, lấy mẫu vân tay thì cơ quan này sẽ tiến hành làm thẻ cho bạn, sẽ có giấy hẹn cụ thể về thời gian và địa điểm để bạn có thể nhận thẻ này sau khi hoàn thành xong.
3. Cấp chứng minh nhân dân 12 số khi mất chứng minh nhân dân
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Em có vấn đề muốn hỏi là em vừa bị mất giấy chứng minh nhân dân loại 9 số. Vậy khi làm lại giấy chứng minh nhân dân thì cấp loại giấy chứng minh nhân dân 12 số hay 9 số? Em có thể yêu cầu cấp giấy chứng minh nhân dân 12 số không? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều b khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về thủ cấp lại chứng minh nhân dân khi bị mất như sau:
“b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.
Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Xuất trình hộ khẩu thường trú;
Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
Chụp ảnh;
In vân tay hai ngón trỏ;
Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, khi mất chứng minh nhân dân, bạn sẽ được cấp lại chứng minh nhân dân. Hiện nay, việc cấp lại chứng minh nhân dân sẽ được cấp lại chứng minh nhân dân 12 số khi công dân có yêu cầu đổi sang chứng minh nhân dân 12 số.
Ngoài ra,Luật Căn cước công dân 2014 đã có hiệu lực từ ngày 1/1/2016 quy định về thẻ căn cước công dân và việc cấp thẻ căn cước công dân cho công dân. Vì vậy, nếu mất chứng minh nhân dân, thì bạn cũng có thể lựa chọn cấp thẻ căn cước công dân ở các địa phương đã triển khai việc tổ chức cấp thẻ căn cước cho công dân.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2016/TT-BCA như sau:
“1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
a) Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;
b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.
c) Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
đ) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy
2. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều này.”
4. Phí cấp đổi thẻ Căn cước công dân
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có chứng minh thư cấp ngày 08/03/2010, đến năm 2025 là hết hạn, khi đó tôi 51 tuổi. Vậy đến năm 2025 tôi phải làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân, tôi có bị mất phí không? Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Tiểu mục 4, Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13), CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Sau 15 năm, công dân phải làm thủ tục cấp mới.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19
Trình tự, thủ thục cấp thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 như sau:
+ Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
+ Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật căn cước công dân 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
Luật sư tư vấn phí cấp đổi thẻ căn cước công dân:1900.6568
+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
+ Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật căn cước công dân; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Về lệ phí cấp thẻ căn cước công dân, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 331/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung thông tư 256/2016/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 4. Mức thu lệ phí
1. Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
3. Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.”
Hiện nay, phí cấp đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân là 30.000 đồng/thẻ căn cước công dân. Đến năm 2025 có thể mức thu lệ phí cấp đổi thẻ Căn cước công dân sẽ thay đổi.
5. Tư vấn thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân
Tóm tắt câu hỏi:
Em là sinh viên Đại học Kinh tế Tp.HCM, người ở tỉnh vào TP. HCM để học, do việc học nên em không thể quay về quê để làm lại Chứng minh nhân dân nhưng em tham khảo được thông tin luật có thể đổi Chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước công dân có cho đăng ký làm căn cước công dân ở địa phương khác nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nên em chuẩn bị hồ sơ, mang theo hộ khẩu bản chính và sổ đăng kí tạm trú (KT3), chứng nhận sinh viên đến công an Quận nơi em đăng ký tạm trú để được hướng dẫn nhưng bộ phận tiếp nhận lại trả lời là em phải quay về địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú mới có thể làm được.
Nhưng tỉnh em chưa có thể đổi Chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân được. Nhưng em muốn làm thẻ căn cước công dân để em đi du học để sau này khỏi mất nhiều phiền toái về sau. Như vậy thì em có thể làm thế nào? Mong quý Luật sư tư vấn giúp em. Trân trọng.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 thì nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:
“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Hồ sơ cấp mới thẻ căn cước công dân bao gồm:
+ Tờ khai cấp thẻ căn cước công dân (theo mẫu)
+ Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Chứng minh thư nhân dân.
Như vậy, nơi có thẩm quyền cấp căn cước công dân sẽ là một trong số các cơ quan trên. Bạn thông tin hộ khẩu thường trú của bạn ở tỉnh nhưng có sổ tạm trú KT3 ở thành phố Hồ Chí Minh, do đó, bạn sẽ làm được thủ tục cấp căn cước công dân ở nơi đăng ký tạm trú. Tuy nhiên, bạn phải làm thủ tục xin cấp căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân.
Nếu bạn đã đến một trong số các cơ quan quản lý căn cước công dân theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 mà bị từ chối và được hướng dẫn về nơi có hộ khẩu thường trú để xin cấp mới căn cước công dân là không đúng theo quy định. Bạn có thể kiến nghị đến cơ quan cấp căn cước công dân tại thành phố Hồ Chí Minh để được giải quyết.