Đăng ký tạm trú dài hạn KT3 thì cần những điều kiện gì? Hồ sơ giấy tờ cần thiết, trình tự thủ tục và thẩm quyền cấp đăng ký tạm trú dài hạn KT3 theo quy định pháp luật mới nhất năm 2021.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3 theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật hành chính khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Khi thay đổi chỗ ở, nơi sinh sống hoặc nơi làm việc, học tập với thời gian lâu dài mà công dân không đủ các điều kiện để đăng ký thường trú hoặc công dân không muốn thay đổi nơi đăng ký thường trú thì pháp luật quy định công dân phải thực hiện đăng ký tạm trú thay cho đăng ký thường trú. Trong đó có hai hình thức đăng ký tạm trú đó là đăng ký tạm trú dài hạn và đăng ký tạm trú ngắn hạn. Vậy điều kiện để đăng ký tạm trú dài hạn là gì? Dài hạn là thời gian bao lâu? Trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn là như thế nào? Sau đây Luật Dương Gia sẽ phân tích vấn đề đăng ký tạm trú dài hạn để giải đáp các thắc mắc trên của các bạn
Theo các câu hỏi nêu trên, chúng tôi chia bài viết thành ba nội dung chính sau: Khái niệm đăng ký tạm trú dài hạn; Điều kiện đăng ký tạm trú dài hạn; Trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn.
Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3 trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Thứ nhất, khái niệm đăng ký tạm trú dài hạn:
Theo Văn bản hợp nhất số 03/2013/VBHN-VPQH và Thông tư số 35/2014/TT-BCA thì đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. Như vậy khi đi đăng ký tạm trú dài hạn công dân sẽ được cấp sổ tạm trú dài hạn bao gồm 2 loại KT2 và KT3 trong đó KT2 là sổ tạm trú dài hạn trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi đăng ký thường trú, KT3 là sổ tạm trú dài hạn tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi đăng ký thường trú.
Theo quy định tại Điều 30 Văn bản hợp nhất số 03/2013/VBHN-VPQH và khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA thời hạn tối đa của sổ tạm trú là 24 tháng.
Thứ hai, điều kiện đăng ký tạm trú dài hạn:
Một là, sinh sống, làm việc, học tập tại một địa phương khác nơi đăng ký thường trú. Địa phương mới này có thể là trong cùng một tỉnh hoặc khác tỉnh so với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký thường trú.
Hai là, công dân phải có chỗ ở hợp pháp tại địa phương nơi mình muốn đăng ký tạm trú.
Ba là, công dân đã có nơi đăng ký thường trú mà không muốn chuyển nơi đăng ký thường trú hoặc không đủ điều kiện đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013
Thứ ba, trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn:
Bước 1, chuẩn bị hồ sơ:
Công dân muốn đăng ký thường trú dài hạn chuẩn bị một bộ hồ sơ quy định tại Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA bao gồm các giấy tờ sau:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu HK02.
Nếu trường hợp công dân có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ mà không có văn bản đồng ý có chữ ký của chủ hộ thì cần có chữ ký xác nhận của chủ hộ ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP hoặc nếu không có các giấy tờ này phải có Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng với cá nhân, hộ gia đình khác.
– Văn bản đồng ý có chữ ký của chủ hộ trong trường hợp chỗ ở hợp pháp là do thuê, mượn, ở nhờ.
– Bản khai nhân khẩu (theo mẫu HK01, nếu trong trường hợp cần xuất trình);
– Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ khác chứng minh nơi đăng ký thường trú của công dân, giấy xác nhận của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú.
Bước 2, nộp hồ sơ:
Công dân thực hiện đăng ký tạm trú dài hạn nộp hồ sơ đã chuẩn bị tại Công an xã, phường, thị trấn. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tạm trú là 30 ngày kể từ ngày chuyển đến, nếu quá thời hạn này công dân chưa đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức phạt là 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Bước 3, cấp sổ tạm trú:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Văn bản hợp nhất số 03/2013/VBHN-VPQH thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, giấy tờ nêu trên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cấp sổ tạm trú dài hạn cho công dân theo quy định của Bộ Công an ban hành.
Lưu ý:
Trước đây theo quy định của Thông tư 52/2010/TT-BCA đăng ký tạm trú dài hạn là đăng ký tạm trú không có thời hạn, nhưng hiện nay pháp luật chỉ giới hạn còn 24 tháng. Theo đó nếu gần hết thời hạn trong sổ tạm trú công dân có nhu cầu muốn tiếp tục đăng ký tạm trú thì trong thời hạn trước 30 ngày tính đến ngày hết hạn tạm trú công dân đến Công an xã, phường, thị trấn nơi đang đăng ký tạm trú dài hạn làm thủ tục gia hạn tạm trú theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA.
Mục lục bài viết
1. TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ VỀ KT3
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn đăng ký KT3 thì cần những điều kiện gì ạ? Thủ tục như thế nào ạ? Nếu em không đủ điều kiện để đăng ký KT3 thì ở chỗ luật sư có dịch vụ nào để giúp em có được KT3 không ạ..
Mong sự phản hồi sớm từ luật sư ạ
Em cám ơn nhiều
Luật sư tư vấn:
Trước khi Luật Cư trú hiện hành có hiệu lực, đăng ký KT3 được hiểu là thủ tục đăng ký tạm trú không xác định thời hạn. Hiện tại hình thức cư trú này không còn được pháp luật quy định.
Theo như pháp luật hiện hành, việc cư trú bao gồm thường trú và tạm trú.
+ Điều kiện đăng kí thường trú được quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Cư trú.
+ Đăng tạm trú được quy định tại điều 30 Luật Cư trú. Và từ 28/10/2014, Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú,
Như vậy, thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá 24 tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.
Điều kiện đăng kí tạm trú:
Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Hồ sơ giấy tờ:
– Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
– Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
– Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Trình tự:
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy trên phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.
Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Cư trú. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xóa tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
2. Ở một mình có được xin tạm trú KT3 không?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào luật sư! Tôi xin hỏi? Hiện nay, tôi đang ở Thành phố HCM (9/2010 đến nay) muốn làm hộ chiếu tại Thành phố thì tôi có cần làm hộ chiếu phổ thông. Vậy tôi có cần làm KT3 không? Và cho tôi hỏi, tôi đang ở phòng trọ (5 năm) một mình tôi có thể xin cấp KT3 không? Trân trọng cảm ơn luật sư! Mong chờ phản hồi!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 thì:
Điều 30. Đăng ký tạm trú
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
Như vậy, bạn vẫn cần làm KT3, trong trường hợp bạn đang ở phòng trọ(5 năm) một mình thì bạn vẫn có thể xin cấp KT3 theo đúng quy định. Hơn nữa, nếu bạn muốn làm hộ chiếu phổ thông thì bạn có thể làm ở nơi bạn đăng ký thường trú hoặc nơi bạn có sổ tạm trú dài hạn.
3. Điều kiện làm sổ tạm trú dài hạn KT3
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư tư vấn hộ em vấn đề này: em quê ở Long An nhưng đi học và ở chung với cô ruột ở Biên Hòa, Đồng Nai được 5 năm và hiện vẫn ở chung, cách đây 3 năm cả gia đình em chuyển hết lên ở chung với gia đình cô ruột ở Biên Hòa đến nay. Giờ hộ khẩu em ở Long An nhưng gia đình đều ở Biên Hòa. Vậy giờ em muốn làm sổ KT3 ở Biên Hòa thì có được không và thủ tục ra sao?
Luật sư tư vấn:
KT3: Sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đăng ký thường trú là trường hợp này có nghĩa là công dân có đăng ký hộ khẩu thường trú ở một tỉnh khác tuy nhiên có đăng ký tạm trú dài hạn ở tỉnh nơi đăng ký thường trú
Như vậy, nếu trong trường hợp bạn xác định là sẽ ở đó lâu dài thì bạn có thể đăng ký dưới hình thức KT3.
Việc đăng ký KT3 tuân thủ theo những quy định như sau:
* Hồ sơ:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp) gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
c, Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú.
*Chuẩn bị hồ sơ xong thì bạn gửi lên phía cơ quan công an xã phường, nơi bạn sẽ tạm trú. Sau khi xét thấy hồ sơ hợp lệ thì, cơ quan công an sẽ cấp giấy tờ cho bạn sau 3 ngày làm việc.
4. Đăng ký tạm trú KT3 có phải nộp phí?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư! Hiện tôi có làm hồ sơ xin cấp KT3 và đã nộp được 2 tháng. Nhưng khi họ gọi tôi lên lấy sổ KT3 thì nói phải cầm theo 1.000.000 đồng nộp phí làm sổ. Họ nói do làm KT3 khó khăn và không có sổ nên phải phí để mua sổ. Nhưng theo những người đã làm sổ KT3 và sổ hộ khẩu mà tôi biết thì tất cả mọi người đều không mất bất kể tiền phí nào. Theo Luật cư trú là trong vòng 3 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ thì phải cấp sổ tạm trú. Như vậy có phải là cán bộ đã làm sai quy định hay không? Tôi phải làm gì để lấy được sổ KT3? Xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
Theo Luật Cư trú 2013 sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn thi hành thì KT3 được hiểu là thủ tục đăng ký tạm trú không xác định thời hạn.
Tại Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2013 sửa đổi, bổ sung về Đăng ký tạm trú có quy định:
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Như vậy, sau khi bạn đã gửi hồ sơ đăng ký tạm trú, phía cơ quan Công an trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định thì phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định.
Theo Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương có quy định:
Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 10.000 đồng/lần cấp;
+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 8.000 đồng/lần đính chính;
+ Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này.
+ Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Cấp hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.
Như vậy, theo quy định trên, công an xã, phường nói lí do nộp tiền để mua sổ là không có căn cứ, không thực hiện đúng quy định và yêu cầu bạn phải nộp phí là 1.000.000 đồng là vi phạm quy định pháp luật. Bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi Chủ tịch UBND xã, phường để yêu cầu giải quyết. Khi đó, bạn hoàn toàn có thể lấy được sổ KT3 của mình.
5. Làm KT3 cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, em là người quê ở Sóc Trăng hiện em tạm trú ở quận 10 thành phố Hồ Chí Minh được 1năm nhưng không cấp sổ, vậy em muốn làm KT3 em cần những giấy tờ gì ạ? Mong nhận được sự tư vấn của luật sư! Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật cư trú 2006 thì KT3 được hiểu là sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đăng ký thường trú, trường hợp này có nghĩa là công dân có đăng ký hộ khẩu thường trú ở một tỉnh khác tuy nhiên có đăng ký tạm trú dài hạn ở tỉnh nơi đăng ký thường trú.
Theo bạn trình bày bạn muốn đăng ký KT3, bạn cần tuân thủ theo những quy định như sau:
* Hồ sơ:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp) gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
Luật sư
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
c, Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú.
*Cơ quan giải quyết: Chuẩn bị hồ sơ xong thì bạn gửi lên phía cơ quan công an xã phường, nơi bạn sẽ tạm trú.
*Thời hạn giải quyết: Sau khi xét thấy hồ sơ hợp lệ thì, cơ quan công an sẽ cấp giấy tờ cho bạn sau 3 ngày làm việc.