Mua bán, sang tên xe máy cũ đăng ký khác tỉnh? Thủ tục đăng ký sang tên xe khác tỉnh? Hồ sơ giấy tờ di chuyển xe khi mua bán xe khác tỉnh? Thẩm quyền và thủ tục đăng ký sang tên di chuyển xe khác tỉnh?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về trình tự thủ tục chuyển nhượng, sang tên đổi chủ xe khác tỉnh theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật hành chính khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Hiện nay, việc mua bán xe đã qua sử dụng đã trở nên phổ biến. Các thủ tục sang tên đổi chủ đến việc mua bán xe máy là vấn đề được khá nhiều người quan tâm. Nếu chưa có kinh nghiệm thì các thủ tục sang tên đổi chủ sẽ gặp nhiều khó khăn. Việc không làm thủ tục sang tên xe có bị phạt không? thủ tục như thế nào? Do nhu cầu về mua bán xe cũ trở lên tấp nập do nhiều nguyên nhân để chuyển nhượng như cần mua xe mới không sử dụng đến, cần tiền tiêu dùng, trả nợ, hoặc thay thế bằng phương tiện khác, đi ra nước ngoài để định cư… Tuy nhiên, những người mua bán xe do không tìm hiểu các quy định của pháp luật để bảo vệ các quyền lợi của mình nên chủ quan không tìm hiểu dẫn đến thiệt hại gây bất lợi thiệt thòi khi giải quyết tranh chấp mà không tuân theo các quy định của pháp luật thì sẽ bị xử phạt theo quy định. Do đó, khi mua bán xe thì các bên mua bán cần nắm các quy định trình tự, thủ tục chuyển nhượng khi sang tên đổi chủ xe khác tỉnh.
Giấy chứng nhận đăng ký xe là một trong những loại giấy tờ mà nhà nước xác lập quyền sở hữu chủ sở hữu hợp pháp theo quy định.
Thủ tục sang tên đổi chủ xe khác tỉnh
Theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA Quy định về đăng ký xe thì tổ chức, cá nhân khi mua xe cũ để có thể sang tên đổi chủ cần thực hiện thủ tục theo trình tự như sau:
Thứ nhất, thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán ô tô theo quy định.
Sau khi thỏa thuận xong về vấn đề mua bán, các bên cần thực hiện thủ tục chứng thực về chữ ký của người bán xe tại Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe tại tổ chức hành nghề công chứng thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày người mua và người bán phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục rút hồ sơ gốc bên chủ xe cũ đê thực hiện thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Người mua xe mang đủ giấy tờ lên cơ quan đăng ký xe nơi người bán những hồ sơ sau:
+ Người mua nộp hai tờ khai để sang tên đổi chủ theo mẫu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
+ Khi đi làm thủ tục sang tên di chuyển xe nộp bản gốc của giấy chứng nhận đăng ký xe của chủ sở hữu hợp pháp và biển số xe chủ cũ khi đi làm thủ tục sang tên
+ Khi đi làm thủ tục sang tên đổi chủ thì nộp kèm các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe như hợp đồng mua bán, cho tặng, thừa kế đã được công chứng, chứng thực theo quy định.
Trường hợp di chuyển chủ đi tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. Sau khi xong thủ tục ở nơi người bán thì sẽ cho người mua rút hồ sơ gốc của xe để nộp ở nơi mới.
Khi người mua xe mới sau khi làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ tại kho bạc, chủ xe mới đền trực tiếp trụ sở phòng cảnh sát giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của phòng nơi người mua có hộ khẩu đăng ký thường trú bao gồm những giấy tờ sau:
+ Người mua xe khi đi làm thủ tục sang tên di chuyển xe trong tờ khai đăng ký xe theo mẫu ban hành kèm theo thông tư của bộ công an theo quy định.
+ Người mua đang sử dụng xe hợp pháp khi đi sang tên di chuyển xe nộp kèm các chứng từ lệ phí trước bạ
+Người mua mang nộp tờ khai sang tên, di chuyển xe khi làm hồ sơ sang tên và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe mà cơ quan đăng ký xe đã cung cấp cho người nộp hồ sơ.
Sau khi nộp hồ sơ chủ xe chờ để được thông báo trả hồ sơ đăng ký mới. Biển số cũ nộp lại, để cấp biển số mới rồi đăng kiểm về xe để đủ điều kiện lưu hành trên đường theo quy định của pháp luật giao thông.
Sau khi nhận được hồ sơ của chủ xe mới thì cơ quan đăng ký xe thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ của người mua đang sử dụng xe hợp pháp bao gồm các giấy tờ của chủ xe và các giấy tờ của xe kèm theo quy định. Sau đó tiến hành thu bản gốc của giấy chứng nhận đăng ký xe bản gốc và thu giữ biển số gốc của chủ cũ theo quy định. Tiếp đến là kiểm tra đối chiếu các hồ sơ của người nộp hồ sơ như giấy đăng ký xe, hợp đồng mua bán và các giấy tờ khác kèm theo có liên quan. Sau đó cập nhật thông tin cho chủ sở mới vào cơ sở dữ liệu lưu trữ và cắt góc vào bên phải bên phía mặt trước giấy chứng nhận đăng ký xe gốc. Tiếp điến là cán bộ sẽ niêm phong và đóng dấu giáp lai cho hồ sơ gốc. Còn đối với tờ phiếu để sang tên di chuyển xe kèm theo giấy đăng ký của chủ cũ và các chứng tờ mà hai bên mua bán đã nộp vào túi đựng hồ sơ để được niêm phong.
Sau đó trả các giấy tờ kèm theo hồ sơ gốc của xe để cho người nộp hồ sơ đi làm thủ tục sang tên và cấp biển số tạm thời để chủ xe mới đang sử dụng xe chỉ có hạn sử dụng trong khoảng thời gian chờ được cấp đăng ký mới.
Thời hạn để cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thông thường là khoảng hai ngày đến bảy ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Mức xử phạt khi không làm thủ tục đăng ký sang tên
Theo quy định của pháp luật thì người mua phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên di chuyển xe theo quy định. Hết thời hạn này nếu người mua không làm thủ tục sang tên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Đối với các loại xe máy, xe gắn máy và các loại xe tương tự mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu mà trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi hai bên mua bán xe mà bên mua không thực hiện đăng ký sang tên di chuyển xe theo quy định thì sẽ bị phạt tiền là một trăm nghìn đồng đến hai trăm nghìn đồng đối với các cá nhân. Còn đối với chủ xe là tổ chức thì sẽ bị phạt hai trăm nghìn đến bốn trăm nghìn theo quy định của Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ khi không làm thủ tục sang tên đổi chủ đối với các chủ sở hữu xe ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô khi nhận chuyển nhượng xe thì sẽ bị phạt đối với chủ xe là cá nhân bị phạt một triệu đến hai triệu, còn đối với tổ chức là chủ xe thì sẽ bị phạt từ hai triêu đến bốn triệu theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên phương tiện chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết các vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên và trong công tác đăng ký xe.
Vì vậy, khi đăng ký xe giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đầu xe về số lượng các phương tiện và kiểm soát số lượng và dễ dàng phát hiện điều tra thông qua chủ sở hữu hợp pháp và xử lý vi phạm nếu có hành vi vi phạm. Đồng thời giúp cho các chủ sở hữu hợp pháp thực hiện. các quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật
Mục lục bài viết
1. Mua bán, sang tên xe máy cũ đăng ký khác tỉnh
Tóm tắt câu hỏi:
Mấy ngày trước mua ở thành phố Nam Định và biển xe ở Nam Định hiện nay đứng tên vợ tôi, giấy tờ đầy đủ và tôi đã rút hồ sơ gốc về rồi, bây giờ tôi muốn sang tên của tôi, mà hiện tại hộ khẩu thường trú của 2 vợ chồng tôi ở thành phố (Hải Phòng), giấy đăng ký xe máy cũ ở Thành phố Nam Định.Vậy tôi phải hoàn tất những giấy tờ gì để có thể sang được qua tên tôi và sang biển ở Hải Phòng để đi lại cho thuận tiện? Tôi xin chân thành cảm ơn quý công ty.
Luật sư tư vấn:
Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
Như vậy, thay đổi thông tin của chủ xe là một trường hợp được ghi nhận để được đổi lại giấy chứng nhận đăng kí xe. Cụ thể, Cá nhân muốn thay đổi thông tin đăng kí trên giấy tờ xe cần có đủ các giấy tờ sau đây:
_ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong
_ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
_ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Đối với việc thay đổi biển số chỉ được thay đổi biển số trong trường hợp theo khoản 2, Điều 15 của Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng kí xe như sau:
“2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định”.
2. Thủ tục đăng ký sang tên xe khác tỉnh
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có mua một xe máy cũ của một người ở Vĩnh Phúc. Đây đã là xe máy chính chủ .Vậy cho hỏi trong trường hợp này tôi phải chuẩn bị những gì khi muốn đăng ký chính chủ lại cho xe máy?
Luật sư tư vấn:
Hiện nay vấn đề mua bán xe cũ, mua lại xe khá phổ biến. Không chỉ ô tô, xe máy thậm chí các loại xe thông dụng khác. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là nhiều người chỉ trao đổi mua bán bằng giấy viết tay mà không sang tên lại chiếc xe sau khi mua bán, dẫn đến tình trạng xe không chính chủ lưu thông trên đường cũng không ít. Vậy, hậu quả khi lưu hành xe không chính chủ đã ai thấu được chưa? Mất xe, bị tịch thu xe,… các bạn đã phải làm gì đối với chiếc xe không chính chủ trong trường hợp như vậy?
Vì thế, việc bạn thắc mắc, lo lắng là hoàn toàn có căn cứ và chính xác. Bạn mua bán lại một chiếc xe tại một tỉnh thành khác và bạn cần sang tên lại cho bạn tại Hà Nội, bạn cần thực hiện thủ tục như sau:
Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe có quy định:
Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Như vậy trong trường hợp của bạn phải có các giấy tờ sau:
– 02 tờ khai sang tên, di chuyển;
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
– Chứng từ chuyển nhượng xe (
Khi đi bạn mang theo chứng minh thư nhân dân của mình để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đối chiếu. Các giấy tờ trên bạn nộp tại cơ quan công an cấp huyện để được giải quyết.
3. Hồ sơ giấy tờ di chuyển xe khi mua bán xe khác tỉnh
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Em tên Nguyễn Duy Tân hiện tại đang sống và học tập tại TPHCM do em có mua một chiếc xe máy cũ tại đây. Nhưng hộ khẩu của em là ở Bạc Liêu, giờ em rút hồ sơ gốc sang tên về tỉnh họ bắt buộc em phải mang hộ khẩu gốc và bảo hiểm xe nữa và đóng phí 800 ngàn, họ nói em còn thiếu 1 bộ hồ sơ mua bán, họ sẽ làm dùm em(bên CA quận 8 sẽ giữ lại 1 bộ, bên em giữ lại 1 bộ)… em có được mang hộ khẩu photo công chứng và không cần bảo hiểm xe máy được không. Tất nhiên giấy tờ mua bán em đầy đủ…rất mong luật sư giải đáp thắc mắc cho em. Em xin cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe như sau:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.”
– Trường hợp xe của bạn sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì làm thủ tục sang tên theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”
– Trường hợp xe của bạn đã đăng ký ở tình khác chuyển đến thì làm thủ tục sang tên theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Như vậy, trong trường hợp làm thủ tục sang tên xe máy thì bạn cần có đủ các giấy tờ của chủ xe và hồ sơ theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA nêu trên. Trong đó, đối với giấy tờ của chủ xe cần phải có chứng minh thư nhân dân, trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu. Hiện tại chưa có quy định nào về việc sử dụng bản sao sổ hộ khẩu có chứng thực để làm thủ tục sang tên xe máy có được hay không.
4. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký sang tên di chuyển xe khác tỉnh
Tóm tắt câu hỏi:
Về việc đăng ký xe máy: trước đây đã lâu tôi không nhớ ngày tháng năm nào, tôi có mua chiếc xe máy của 1 người mà tôi chưa sang tên, hiện nay không tìm được người đó ở đâu, Nay để thực hiện việc chạy xe chính chủ cho khỏi bị phạt, tôi xin được tư vấn các vấn đề như sau: – Tôi hiện ở TP/HCM chiếc xe tôi mua của bà Nguyễn Thùy Nga biển số Hà Nội 29K4- 8207 có giấy đăng ký xe của bà Nga, ngoài ra tôi không còn giấy tờ gì khác. Vào ngày 02/12/2016 tôi có đến đội đăng ký xe quận 12 để xin đăng ký thì anh cảnh sát ở bàn tiếp nhận yêu cầu tôi phải ra Hà Nội làm chứ ở đây không giải quyết. Vậy tôi xin hỏi, anh cảnh sát này trả lời như thế có đúng theo yêu cầu mới về việc đăng ký lại các xe hiện không chính chủ không? – Tôi cũng chưa đăng ký trước bạ khi mua xe, vậy nay tôi có đăng ký xe ở Quận 12 được không? Nếu được thì thủ tục cần và đủ gồm những gì? Thực hiện từng bước như thế nào và ở đâu? Tôi rất mong sớm nhận được trả lời của Luật sư. Xin cám ơn Luật sư.?
Luật sư tư vấn:
Từ ngày 1/1/2017 để làm thủ tục đăng ký sang tên xe thì trước hết bạn làm thủ tục rút hồ sơ gốc tại cơ quan đăng ký được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe (Cơ quan công an Hà Nội) theo Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”
Khi đi làm thủ tục sang tên xe bạn phải xuất trình các giấy tờ theo quy định sau:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”
Về chứng từ chuyển quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 10. Giấy tờ của xe
1.Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
…
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”
– Bạn phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên xe, di chuyển xe ( Công an Hà Nội)
– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của chủ xe.
– Hai giấy khai sang tên xe, di chuyển xe (mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe phải có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật: Hợp đồng mua bán xe.
Luật sư tư vấn về đăng ký sang tên xe khác tỉnh qua tổng đài:1900.6568
Như vậy, bạn cần phải liên hệ với chủ xe để làm hợp đồng mua bán xe theo quy định của pháp luật thì khi đó bạn mới có thể làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Sau khi có hồ sơ gốc thì bạn quay lại cơ quan công an nơi bạn đang cư trú (ở TPHCM) để thực hiện thủ tục đăng ký xe theo Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến.
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”