Thăm dò khoáng sản là khái niệm để chỉ hoạt động xác định trữ lượng khoáng sản, chất lượng khoáng sản và các thông tin thích hợp khác phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản mới nhất:
Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản đang được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của
(1) Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tài nguyên và Môi trường sẽ được thực hiện trong thời gian quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 58 của Nghị định 158/2016/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
+ Trong khoảng thời gian không vượt quá 35 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày có phiếu tiếp nhận thành phần hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải tiếp nhận hồ sơ đề án thăm dò, tiến hành thủ tục lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia có liên quan. Thời gian trả lời ý kiến của các chuyên gia theo quy định của pháp luật không được phép vượt quá 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được đề án của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;
+ Trong khoảng thời gian không vượt quá 05 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tổng hợp tất cả các ý kiến của các chuyên gia, sau đó gửi kèm theo thành phần hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản về cho chủ tịch Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản;
+ Trong khoảng thời gian không vượt quá 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được đầy đủ thành phần hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản, kèm theo ý kiến đánh giá chuyên môn của các chuyên gia có liên quan, chủ tịch hội đồng sẽ ra quyết định triệu tập phiên họp hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản;
+ Trong khoảng thời gian 05 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày kết thúc phiên họp thẩm định, cơ quan tiếp nhận bắt buộc phải hoàn thành biên bản của cuộc họp thẩm định, tổng hợp đầy đủ ý kiến của các bên tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản, hoặc trong trường hợp cần phải lập lại đề án thăm dò khoáng sản mới, cơ quan tiếp nhận thành phần hồ sơ cần phải gửi văn bản thông báo, trong văn bản đó cần nêu rõ lý do chưa thông qua đề án thăm dò khoáng sản, hoặc nêu rõ những nội dung cần sửa đổi hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản tiến hành thủ tục bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò, hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản mới sẽ không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
(2) Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện cụ thể như sau:
+ Trong khoảng thời gian không vượt quá 40 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày tiếp nhận thành phần hồ sơ theo quy định của pháp luật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cần phải gửi đề án thăm dò khoáng sản, trực tiếp là ý kiến góp ý của các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan, sau đó tiếp tục tổ chức thẩm định nội dung đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời đóng góp ý kiến của các chuyên gia là không vượt quá 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Trong trường hợp nội dung đề án thăm dò khoáng sản có những nội dung phức tạp cần phải làm rõ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục trình lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để thành lập hội đồng kĩ thuật thẩm định đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian quyết định thành lập hội đồng kĩ thuật thẩm định đề án thăm dò khoáng sản và họp hội đồng kĩ thuật sẽ được tính vào thời gian tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản đó;
+ Trong khoảng thời gian 05 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được ý kiến đóng góp của các chuyên gia có liên quan, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, sau đó gửi kèm theo thành phần hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản về cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Trong khoảng thời gian không vượt quá 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản, gửi kèm theo ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần phải ra quyết định về việc thông qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản, hoặc tiếp tục thành lập hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trong trường hợp nhận thấy cần thiết. Trong trường hợp cần phải bổ sung chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của hội đồng thẩm định đề án, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cần phải gửi văn bản nêu rõ lý do cơ quan có thẩm quyền chưa thông qua đề án thăm dò khoáng sản, kèm theo những nội dung cần sửa đổi và hoàn thiện đối với đề án thăm dò khoáng sản đó. Thời gian tổ chức và cá nhân bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản, hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản mới sẽ không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
(3) Bộ tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể về vấn đề tổ chức, hoạt động của hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
2. Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Văn bản hợp nhất luật khoáng sản năm 2018 có quy định về điều kiện của các tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản. Theo đó, tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản cần phải đáp ứng được một số điều kiện cơ bản như sau:
- Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản bắt buộc phải thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
- Trong tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản đó cần phải có người phụ trách kĩ thuật, đáp ứng đầy đủ điều kiện về trình độ học vấn, tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất thăm dò, đã có thời gian công tác trên thực tế trong lĩnh vực thăm dò khoáng sản ít nhất là 05 năm, cần phải có trình độ hiểu biết, nắm vững và nắm đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực thăm dò khoáng sản;
- Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản cần phải có đầy đủ trang thiết bị công nghệ, công cụ chuyên dùng, dụng cụ cần thiết để phục vụ cho quá trình thi công công trình thăm dò khoáng sản;
- Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản cần phải có đội ngũ công nhân kĩ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò khoáng sản, chuyên ngành địa chất thủy văn, chuyên ngành địa chất công trình, địa chất vật lý, khai đào, khoan, hoặc các chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản.
3. Nội dung chính của đề án thăm dò khoáng sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Văn bản hợp nhất luật khoáng sản năm 2018 có quy định về đề án thăm dò khoáng sản. Theo đó, đề án thăm dò khoáng sản cần phải bao gồm một số nội dung chính như sau:
- Cần phải có hệ thống thăm dò khoáng sản, hệ thống thăm dò khoáng sản cần phải hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật, sử dụng hệ thống thăm dò khoáng sản để xác định trữ lượng khoáng sản, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác khoáng sản, khả năng chế biến khoáng sản, khả năng sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;
- Khối lượng công tác thăm dò khoáng sản, số lượng khoáng sản, chủng loại cần phân tích, đồng thời cần phải đảm bảo đánh giá đầy đủ nguồn tài nguyên thiên nhiên, trữ lượng thiên nhiên, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò đã đề ra trước đó;
- Giải pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ an toàn lao động, vệ sinh lao động cho nhân công trong quá trình thăm dò khoáng sản;
- Phương pháp tích trữ lượng khoáng sản cần thiết;
- Giải pháp tổ chức thi công khai thác khoáng sản, tiến độ thực hiện đề án thăm dò khoáng sản;
- Dự toán chi phí phục vụ cho quá trình thăm dò khoáng sản, dự toán này sẽ được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý quy định cụ thể;
- Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt đối với các loại trữ lượng khoáng sản sau khi thăm dò, thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản nộp đến cơ quan có thẩm quyền.
Đồng thời cần phải lưu ý, đề án thăm dò khoáng sản bắt buộc phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định cụ thể của Bộ tài nguyên và Môi trường.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoáng sản;
– Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2018 Luật Khoáng sản.
THAM KHẢO THÊM: