Khám xét là biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự do cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng, hạn chế quyền tự do thân thể, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, bí mật thư tín, điện tín của người bị áp dụng. Vậy khi nào được khám người, chỗ ở, chỗ làm việc của công dân?
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc của công dân:
Việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc của công dân được quy định một cách cụ thể tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
1.1. Quy định của pháp luật về việc khám người:
Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc khám xét người như sau:
– Người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ khi bắt đầu khám xét người.
Nếu người bị khám xét từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét, người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án.
– Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Đồng thời, việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
– Trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án, cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh.
1.2. Quy định về việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện:
Điều 195 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện như sau:
– Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Cán bộ chức năng có thẩm quyền không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó (trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản). Pháp luật quy định rõ, việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
– Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến.
– Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến. Đồng thời, khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia.
– Những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện.
2. Khi nào được khám người, chỗ ở, chỗ làm việc của công dân?
Khám người, khám chỗ ở, chỗ làm việc của công dân là thủ tục pháp lý mà cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành thực hiện để thu thập chứng cứ, tài liệu phục vụ cho quá trình điều tra vụ án.
Việc khám xét phải do cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành thực hiện. Vậy có phải trong bất kỳ trường hợp nào, cơ quan chức năng cũng có quyền thực hiện khám người, chỗ ở, chỗ làm việc của công dân hay không? Câu trả lời là không. Việc khám xét tác động trực tiếp đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, thân thể được pháp luật bảo vệ của công dân. Do đó, nếu không thuộc phạm vi các trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật, cán bộ chức năng mới được khám người, chỗ ở, chỗ làm việc của người dân. Cụ thể:
– Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2020, việc khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là nhà ở được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Theo quy định tại Luật này, khi có căn cứ cho rằng một địa điểm bất kỳ có cất giấu tang vật vi phạm hành chính, cơ quan chức năng có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở để phục vụ cho quá trình điều tra.
– Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc của công dân được thực hiện khi:
+ Cơ quan chức năng có thẩm quyền có quyền khám xét khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
+ Trong trường hợp cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân, việc khám xét cũng được tiến hành thực hiện.
Như vậy, chỉ khi thuộc một trong các trường hợp, căn cứ cụ thể nêu trên, cơ quan chức năng mới được phép thực hiện khám người, chỗ ở, chỗ làm việc của công dân. Đây là căn cứ để bảo vệ quyền công dân của mỗi cá nhân.
3. Thủ tục khám người, chỗ ở, chỗ làm việc của công dân:
3.1. Thủ tục khám chỗ ở, chỗ làm việc của công dân trong xử lý vi phạm hành chính:
Việc khám xét trong xử lý vi phạm hành chính được tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:
– Trước khi tiến hành khám xét:
+ Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là nhà ở.
+ Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản.
– Trong quá trình khám xét:
+ Trong trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nhà, nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến.
+ Đối với trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
3.2. Thủ tục khám chỗ ở, chỗ làm việc của công dân trong tố tụng hình sự:
– Trước khi tiến hành khám xét:
+ Trước khi tiến hành khám xét, những cá nhân, tổ chức có thẩm quyền cần ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét phải được viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
+ Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người khẩn cấp theo quy định của pháp luật có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho viện kiểm sát cùng cấp hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
+ Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
– Trong quá trình khám xét:
+ Đối với chỗ ở của cá nhân thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến. Đối với trường hợp cá nhân đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
+ Đối với nơi làm việc của cá nhân thì phải có mặt người đó (trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản). Đồng thời, việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật xử lý vi phạm hành chính 2020;
Bộ luật tố tụng hình sự 2015.