Tranh chấp nhãn hiệu là gì? Tranh chấp thương hiệu là gì? Cho ví dụ về tranh chấp nhãn hiệu, thương hiệu? Để đăng kí bảo hộ nhãn hiệu thì cần điều kiện gì? Để trả lời những câu hỏi trên mời bạn theo dõi bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Tranh chấp nhãn hiệu là gì?
– Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau (Khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2022).
– Tranh chấp nhãn hiệu được hiểu là những mâu thuẫn, xung đột về quyền và lợi ích giữa hai hay nhiều bên có liên quan đến nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ. Các bên trong quan hệ tranh chấp cho rằng nhãn hiệu mà họ đã đăng ký bảo hộ thuộc quyền sở hữu của họ và bên kia không được sử dụng nhãn hiệu mà họ đã đăng ký, điều này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ
Ví dụ: Công ty A đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của công ty mình. Sau đó công ty A phát hiện ra công ty B đang sử dụng nhãn hiệu giống với nhãn hiệu mà công ty A đã đăng ký bảo hộ. Điều này dẫn đến tranh chấp nhãn hiệu giữa công ty A và công B.
2. Tranh chấp thương hiệu là gì?
– Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định rõ ràng khái niệm về thương hiệu. Tuy nhiên, ta có thể hiểu thương hiệu là tên, là thuật ngữ hay là một thiết kế, ký hiệu hoặc bất cứ thứ gì khác để phân biệt hàng hóa/dịch vụ giữa những người bán với nhau.
– Hai khái niệm thương hiệu và nhãn hiệu hay bị nhầm lẫn với nhau vì chúng thường được nhắc đến cùng nhau. Nhưng trên thực tế, thương hiệu được sử dụng theo nghĩa rộng hơn đó là sự kết hợp của các yếu tố hữu hình và vô hình.
– Mỗi khi nhắc đến thương hiệu thì thường đi kèm với giá trị của nó như giá trị về chất lượng, môi trường, uy tín, giá trị cốt lõi. Thương hiệu giúp tạo ra cảm xúc với người tiêu dùng mỗi khi nhắc đến chúng.
Ví dụ: Khi nhắc đến Tập đoàn Viettel thì ta thường nghĩ đến tập đoàn công nghiệp – viễn thông số 1 Việt Nam
– Vậy tranh chấp thương hiệu là gì?
+ Thương hiệu không được pháp luật bảo hộ giống như nhãn hiệu mà chỉ được xã hội và người tiêu dùng công nhận. Cho nên, tranh chấp thương hiệu được hiểu là những thương hiệu cùng tranh chấp với nhau về sự nổi tiếng, sự biết đến rộng rãi, chất lượng mà họ mang đến với người tiêu dùng
Ví dụ: Công ty sữa vinamilk và công ty sữa TH true milk hiện đang là hai công ty sữa lớn tại Việt Nam, họ đang cạnh tranh nhau về chất lượng sản phẩm, độ an toàn, quy trình công nghệ sản xuất sữa để khẳng định thương hiệu sữa số 1 Việt Nam của mình thông qua sự hài lòng khi sử dụng của người dân
3. Để được cấp văn bằng về bảo vệ nhãn hiệu cần đáp ứng tiêu chí nào?
Tại điều 72 Luật sở hữu trí tuệ 2005, 2009, 2022 quy định về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ như sau:
+ Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
+ Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Tuy nhiên, để được cấp văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu cần phải đáp ứng thêm hai tiêu chí sau:
-
Tiêu chí thứ nhất, nhãn hiệu phải hội tụ đủ 2 yếu tố:
– Yếu tố 1: Các dấu hiệu có thể nhìn thấy, tồn tại dưới dạng “tri giác”
– Yếu tố 2: Các dấu hiệu cụ thể được xem xét là nhãn hiệu được tồn tại dưới dạng chữ cái, từ, ngữ, hình ảnh, hình vẽ, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc. Màu sắc là yếu tố không thể thiếu được đối với nhãn hiệu hàng hoá bởi ưu điểm gây ấn tượng đối với thị giác con người, qua đó giúp cho nhãn hiệu thực hiện được chức năng phân biệt của mình
+ Theo quy định của pháp luật đặc điểm thứ nhất của nhãn hiệu là các dấu hiệu có thể nhìn thấy được, có nghĩa là con người chỉ có thể nhận thức được, nắm bắt được về chúng qua khả năng thị giác của con người. Người tiêu dùng qua quan sát, nhìn ngắm để phát hiện ra loại hàng hóa, dịch vụ có gắn với nhãn hiệu đó để lựa chọn
– Ngoài ra, tại Điều 73 luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009,2019,2022 có quy định về các dấu hiệu loại trừ khi xem xét để cấp văn bằng bảo hộ như sau:
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên, viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế nếu không được cơ quan tổ chức đó cho phép. Ví dụ: tên viết tắt của tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ không được dùng làm nhãn hiệu
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, bút danh, biệt hiệu, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
+ Dấu hiệu gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối, làm hiểu sai lệch đối với người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu bảo hành, dấu kiểm tra của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
-
Tiêu chí thứ hai, khả năng phân biệt của nhãn hiệu
– Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhớ, dễ nhận biết, dễ ghi nhớ. “Yếu tố” ở đây được hiểu là một bộ phận của dấu hiệu mà không thể hiểu là toàn bộ hay bản thân dấu hiệu đó. Nhãn hiệu dễ nhận biết là nhãn hiệu bao gồm các yếu tố đủ để tác động vào nhận thức của con người, tạo nên ấn tượng và có khả năng lưu giữ trong trí nhớ hay tiềm thức của con người. Bất kỳ ai khi tiếp xúc với chúng đều dễ dàng tri giác và dễ ghi nhớ nhận biết về chúng khi đặt bên cạnh các loại nhãn hiệu khác
– Nhãn hiệu được coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Các hình và hình học quá đơn giản không có khả năng phân biệt và gây ấn tượng nào cho thị giác. Những hình học quá phức tạp gồm nhiều đường nét rắc rối, không được cách điệu, không được thể hiện thông qua các màu sắc độc đáo
+ Các chữ số, chữ cái thuộc ngôn ngữ không thông dụng. Ngôn ngữ thông dụng được hiểu là bất kì ngôn ngữ nào được sử dụng và được nhiều người biết đến tại Việt Nam
+ Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ. Thực chất đây chỉ là các dấu hiệu có chức năng thông tin về các vấn đề cần thiết liên quan đến quá trình sử dụng sản phẩm mà hoàn toàn không có chức năng phân biệt bởi nhãn hiệu hàng hóa cùng loại của các cơ sở sản xuất khác nhau cũng có thể có cùng công dụng, tính chất, thành phần. Tuy nhiên, có ngoại lệ là nếu dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
+ Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận
+ Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
+ Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, bao gồm cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
Như vậy, để có thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì cần đáp ứng những tiêu chí vừa nêu trên
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2022