Trang phục, quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam? Quy định mang mặc quân phục trong Quân đội?
Quân phục là trang phục tiêu chuẩn được mặc bởi các thành viên của lực lượng vũ trang và quân đội của các quốc gia khác nhau.
Trang phục và phong cách quân sự đã trải qua những thay đổi đáng kể qua nhiều thế kỷ, từ quần áo trang trí đầy màu sắc và cầu kỳ cho đến thế kỷ 19, đến đồng phục ngụy trang tiện dụng cho các mục đích chiến trường và chiến đấu từ Thế chiến thứ nhất (1914–1918) trở đi. Quân phục dưới dạng trang phục được tiêu chuẩn hóa và đặc biệt, nhằm mục đích nhận dạng và trưng bày, thường là dấu hiệu của các lực lượng quân sự có tổ chức do chính quyền trung ương trang bị. Vậy trang phục, quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định với nội dung như thế nào?
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của quân đội nhân dân Việt Nam;
Mục lục bài viết
1. Trang phục, quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam:
Quân phục không chỉ khác nhau tùy theo các đơn vị quân đội mà còn có xu hướng được cung cấp ở các mức độ trang trọng khác nhau theo quy tắc trang phục của phương Tây: quân phục toàn bộ cho trang phục chính thức, lễ phục lộn xộn cho trang phục bán chính thức, quân phục phục vụ cho trang phục bình thường, và đồng phục chiến đấu (còn được gọi là “trang phục chiến đấu / dã chiến”) tương đương với trang phục thường ngày. Đôi khi được thêm vào danh mục trang phục thường ngày là đồng phục rèn luyện thể chất.
Quân phục Quân đội Nhân dân Việt nam được chia thành các loại sau:
– Quân phục dự lễ của hạ sĩ quan – binh sĩ, học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật gồm trang phục dự lễ mùa đông và trang phục dự lễ mùa hè; bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giày, bít tất; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.
– Quân phục thường dùng của nam hạ sĩ quan – binh sĩ; nam học viên chưa phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, nam học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Sử dụng một loại trang phục dùng chung cho mùa đông và mùa hè, bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giày, bít tất; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.
+ Trang phục thường dùng mùa đông bao gồm: Mũ, quần, áo khoác, áo sơ mi mặc trong, caravat, dây lưng, giày, bít tất; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng;
+ Trang phục thường dùng mùa hè bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giày, bít tất; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.
– Quân phục huấn luyện – dã chiến của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan – binh sĩ bao gồm: Mũ huấn luyện, chiến đấu, mũ mềm dã chiến, quần áo dã chiến, ghệt dã chiến, dây lưng dã chiến; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.
– Quân phục nghiệp vụ và trang phục công tác của các lực lượng làm nhiệm vụ Nghi lễ, Kiểm soát quân sự, Tòa án quân sự, Vệ binh, Biên phòng cửa khẩu, Tuần tra song phương, Thông tin đường dây, Công tác tàu, Công tác tàu ngầm, Phi công quân sự, Đặc công nước, Chống khủng bố, Tìm kiếm cứu hộ cứu nạn và các lực lượng quân chủng, binh chủng làm nhiệm vụ đặc thù gồm hai loại trang phục nghiệp vụ mùa đông và mùa hè, bao gồm: Mũ, quần áo, giầy hoặc ghệt, găng tay, dây lưng, dây chiến thắng; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.
2. Quy định mang mặc quân phục trong Quân đội:
Quy định mang mặc quân phục trong Quân đội được quy định tại
Quân phục dự lễ của sỹ quan, QNCN từ chuẩn úy trở lên được quy định tại điều 4 Quyết định 32, theo đó gồm có quân phục đại lễ, tiểu lễ phục mùa đông và tiểu lễ phục mùa hè mặc trong các ngày lễ, đại hội…
Quân phục thường dung mặc hàng ngày.
Quân phục huấn luyện – dã ngoại được mặc khi đi huấn luyện, dã ngoại.
Quân phục nghiệp vụ và trang phục công tác: một số ban ngành sẽ có trang phục chuyên biệt được mặc khi công tác, làm nhiệm vụ.
Trang phục dự lễ mùa đông của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan:
– Mũ kêpi
+ Kiểu mẫu: Mũ có đỉnh hình ô van; cúc chốt mũ của cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc Hải quân dập nổi hình Quốc huy, của cấp tá, cấp úy dập nổi hình ngôi sao năm cánh; ở giữa cầu mũ phía trước có tán ô dê để đeo quân hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa.
+ Màu sắc:
Đỉnh mũ của Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không – Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu tím than.
Thành mũ của Lục quân màu đỏ; Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây; Phòng không – Không quân màu xanh hòa bình; Hải quân màu tím than.
Lót thành cầu, bọc lưỡi trai, dây quai mũ màu đen.
Dây coóc đông, bông lúa màu vàng.
– Quần, áo khoác
+ Kiểu mẫu
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V, thân trước có 04 túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có dây vai đeo cấp hiệu, áo có lót thân và tay. Áo của Hải quân, phía trên bác tay có các đường viền thể hiện cấp bậc.
Quần: Kiểu quần âu dài, có 02 túi chéo, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.
+ Màu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không – Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu tím than.
– Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng.
– Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo khoác.
– Dây lưng: Cốt dây bằng da; Lục quân, Bộ đội Biên phòng màu nâu, Phòng không – Không quân, Hải quân màu đen, cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc Hải quân may ốp hai lớp da, cấp tá, cấp úy bằng da một mặt nhẵn. Khóa dây lưng bằng kim loại màu vàng có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn.
– Giày da: Màu đen; cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc Hải quân kiểu giầy mũi trơn, cột dây cố định; cấp tá kiểu mũi có vân ngang, cột dây cố định; cấp úy kiểu mũi có vân ngang, buộc dây.
– Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng màu với quần.
Trang phục dự lễ mùa đông của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan:
– Mũ mềm
+ Kiểu mẫu: Kiểu mũ vải liền vành xung quanh, lật hai bên tai và sau gáy, phía trước trán có tán ôdê để đeo quân hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa.
+ Màu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không – Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu tím than. Dây coóc đông, bông lúa màu vàng.
– Quần, áo khoác
+ Kiểu mẫu:
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V, phía dưới thân trước có 02 túi ốp nổi, áo có chiết vai và eo, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu. Áo của Hải quân, phía trên bác tay có các đường viền thể hiện cấp bậc.
Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi dọc, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.
+ Mầu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không – Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu tím than.
– Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, có chít eo, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng.
– Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo khoác.
– Giày da: Kiểu mũi vuông trơn, gót cao, nẹp ô dê luồn dây trang trí, màu đen.
– Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng màu với quần.
Trang phục dự lễ hai hàng cúc của sĩ quan Hải quân
– Mũ kêpi
Kiểu mẫu, màu sắc thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này, riêng mùa hè đỉnh mũ màu trắng, thành mũ màu tím than.
– Quần, áo khoác
+ Kiểu mẫu
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V. Phía dưới thân trước có 02 túi bổ chìm, nắp túi có sòi nhọn cài cúc. Nẹp áo cài 02 hàng cúc, mỗi hàng 03 cúc. Trên bác tay có các đường viền màu vàng thể hiện cấp bậc. Mùa đông có lót thân và tay; mùa hè không có lót thân và tay.
Quần: Kiểu quần âu dài, có 02 túi chéo, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.
+ Màu sắc: Mùa hè màu trắng, mùa đông màu tím than.
– Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng.
– Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo khoác mùa đông.
– Dây lưng: Cốt dây bằng da, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc may ốp hai lớp da; cấp tá, cấp úy bằng da một mặt nhẵn. Khóa dây lưng bằng kim loại màu vàng có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn. Mùa đông màu đen, mùa hè màu trắng.
– Giày da: Chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc kiểu giày mũi trơn, cột dây cố định; cấp tá kiểu mũi có vân ngang, cột dây cố định; cấp úy kiểu mũi có vân ngang, buộc dây. Mùa hè màu trắng, mùa đông màu đen.
– Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng màu với quần.
Theo quy định của Điều 12, 13 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của quân đội nhân dân Việt Nam thì trang phục dự lễ mùa hè của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan:
– Mũ kêpi, quần, dây lưng, giày da, bít tất: Màu sắc, kiểu mẫu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 9 Nghị định 82/2016/NĐ-CP, riêng Hải quân: Mũ kêpi đỉnh mũ màu trắng, thành mũ màu tím than; quần, dây lưng, giày da, màu trắng.
– Áo:
Kiểu mẫu: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ V, thân trước có 04 túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có dây vai đeo cấp hiệu.
Màu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không – Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu trắng.
Trang phục dự lễ mùa hè của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan:
– Mũ mềm: Kiểu mẫu, màu sắc thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, riêng Hải quân đỉnh mũ màu trắng, vành mũ màu tím than.
– Váy, áo
+ Kiểu mẫu
Áo: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ V, phía dưới thân trước có 02 túi ốp nổi, áo có chiết vai và eo, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu.
Váy: Kiểu ôm sát người, dài dưới gối, có lớp vải lót trong, phía dưới thân sau có xẻ.
+ Màu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu olive sẫm; Phòng không – Không quân màu xanh đậm; Hải quân màu trắng.
– Ghệt da: Ghệt cao cổ có khóa kéo, cổ ghệt cao ngang bắp chân, mũi trơn, mặt đế có hoa văn chống trơn; màu đen, riêng Hải quân màu trắng.
– Quần tất: Màu da chân.
Trang phục dự lễ của công nhân và viên chức quốc phòng được quy định như sau:
– Nam mặc com-lê, nữ mặc áo dài truyền thống phụ nữ Việt Nam, đi giày da, bít tất.
– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi Tiết về các mặt hàng, kiểu mẫu, màu sắc trang phục dự lễ của công nhân và viên chức quốc phòng.