Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sử dụng trong trường hợp nào? Thủ tục cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Đối với các cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở thì một trong những giấy tờ quan trọng không thể thiếu là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đi kèm với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là giấy tờ không thể tách rời với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp cần xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
– Thông tư 02/2015/TT-BTNMT
1. Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sử dụng trong trường hợp nào?
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì: “Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.”
– Trong trường hợp cần chứng nhận bổ sung hoặc thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể thực hiện việc bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên trang 3 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thể hiện vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( căn cứ theo Điều 12 thông tư 23/2014/TT-BTNMT).
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp sau đây:
“a) Đăng ký thế chấp, thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;
d) Thể hiện sơ đồ tài sản gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này.”
Như vậy, trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rất cần thiết trong trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất muốn thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; hoặc trong trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuê đất hay thuê lại đất để sử dụng,… hay trong trường hợp cần chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên trang 3 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có thể thể hiện vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Thủ tục cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý:
– Luật số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
–
– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.
– Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về cấp lại trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì: Trong trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp lại thì việc cấp lại Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Văn phòng đăng ký đất đai ghi “Trang bổ sung này thay thế cho Trang bổ sung số… (ghi số thứ tự của Trang bổ sung bị mất) ” vào dòng đầu tiên của Trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp lại. Do đó thủ tục cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng giống như thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể thủ tục cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các bước như sau:
2.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Báo Ủy ban nhân dân xã về việc bị mất và niêm yết công khai
Trước khi nộp hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất, người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cần thông báo với Ủy ban nhân dân xã về việc bị mất và niêm yết công khai.
Theo quy định của pháp luật, người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thiên tai, hỏa hoạn.
Đối với các tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải đăng tin mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Bước 2: Nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung do bị mất
Sau 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (Trang bổ sung).
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ, hủy trang bổ sung bị mất, cấp lại và trao người sử dụng đất trang bổ sung mới.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó tiến hành trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ký quyết định hủy trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất, đồng thời ký cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau đó chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
2.2. Thành phần, số lượng hồ sơ
– Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 10/ĐK hoặc đơn đề nghị cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian 30 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân
+ Giấy tờ chứng minh người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thiên tai, hỏa hoạn.
– Số lượng hồ sơ: 1 bộ
2.3. Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ
2.4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận;
+ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp cấp lại trang bổ sung.
– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.5. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý