Hiện nay trong một số trường hợp, chúng ta đã từng chứng kiến một số người khi gây tai nạn rồi từ chối trách nhiệm. Vậy cần làm gì khi người gây tai nạn giao thông không bồi thường?
Mục lục bài viết
1. Làm gì khi người gây tai nạn giao thông không bồi thường?
Câu hỏi: Em chào Luật sư. Em tên Nga, vừa rồi em đang đang điều khiển xe máy trên đường thì có 1 chiếc xe chạy ngược chiều và người điều khiển xe đang trong tình trạng say rượu đâm thẳng vào em, do va đập mạnh nên em bị gãy 2 cái xương sườn và phần xe trước của em bị hư hết. Sau khi gây tai nạn cho em phía bên họ không có một lời xin lỗi hay bồi thường đối với gia đình em và em. Em để êm 1 tháng rưỡi sau thì kêu em lên giải quyết. Công an nói 2 bên giải quyết nhưng bên gây tai nạn bảo nếu bồi thường nhiều thì họ không chịu. Vậy làm gì khi người gây tai nạn giao thông không bồi thường?
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Luật Dương Gia, câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Đối với trường hợp của bạn, việc xảy ra tai nạn giao thông khi người đàn ông say rượu và đi ngược chiều có thể xác định lỗi của người gây tai nạn thì bạn không phải chịu trách nhiệm bồi thường mà bên gây tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn.
Tuy nhiên, như thông tin bạn đã nêu bên gây tai nạn không chịu bồi thường thì trường hợp này bạn có thể làm đơn khởi kiện người gây tai nạn cho bạn. Cụ thể, công ty sẽ giải đáp cụ thể cho bạn về trách nhiệm bồi thường của bên gây tai nạn đối với bạn :
Đối với trường hợp lái xe mà gây tại nạn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Theo đó, người vi phạm có thể bị xử lý như sau:
– Phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm:
Người nào có hành vi vi phạm khi tham gia giao thông mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác:
– Gây tai nạn giao thông làm người khác chết .
– Gây tai nạn giao thông mà gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của họ 61% trở lên.
– Người nào gây tai nạn giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
– Người nào gây tai nạn giao thông gây thiệt hại về tài sản từ 100 đến dưới 500 triệu đồng.
Phạt tù từ 03 – 10 năm: Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người tham gia giao thông không có giấy phép lái xe theo quy định.
– Người tham gia giao thông đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác.
– Khi gây tai nạn giao thông mà bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.
– Người tham gia giao thông không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông.
– Người tham gia giao thông làm chết 02 người.
-Người tham gia giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% – 200%.
– Người tham gia giao thông gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đến dưới 1,5 tỷ đồng.
Phạt tù từ 07 – 15 năm: Nếu trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người tham gia giao thông làm chết 03 người trở lên.
– Người nào gây tai nạn giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
– Gây tai nạn giao thông mà thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.
Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm: Vi phạm quy định về tham gia giao thông mà có khả năng thực tế dẫn đến một trong các hậu quả sau nếu không được ngăn chặn kịp thời:
– Người tham gia giao thông àm chết 03 người trở lên.
– Người tham gia giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
– Người tham gia giao thông gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
2. Xử phạt vi phạm hành chính khi gây tai nạn giao thông:
– Mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô, hoặc các xe tương tự:
Việc gây tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường hoặc có ý định bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn: cụ thể phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng theo quy định tại
– Mức phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy:
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Đối với việc gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
2. Mức bồi thường thiệt hại khi gây ra tai nạn giao thông làm người khác bị thương được xác định như thế nào?
Dựa vào căn cứ tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm:
– Chi phí được cho là hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng hoặc phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
– Những thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu trường hợp thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì sẽ áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
– Người có trách nhiệm bồi thường đối với trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 590 và một khoản tiền khác để bù đắp những tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận, nếu như không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạmđược xác định là không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Như vậy, từ quy định trên thì trong trường hợp bạn là người gây ra tai nạn giao thông mà dẫn đến việc làm người khác bị thương thì người gây tai nạn giao thông sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người đó. Và mức bồi thường thiệt hại bao gồm các chi phí được quy định tại khoản 1 Điều 590 như đã nêu trên.
Bên cạnh đó, người gây tai nạn giao thông còn phải bồi thường cho người bị thương một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Và mức bồi thường này sẽ do các bên thỏa thuận, nếu trường hợp không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015;
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung