Trách nhiệm khi không trả tiền mua điện thoại trả góp? Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trách nhiệm khi không trả tiền mua điện thoại trả góp? Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Em có người bạn mua điện thoại trả góp tại thế giới gi động, không có tiền trả và đã bỏ không trả nữa được 2 năm rồi, số tiền nợ khoảng 7 triệu. Nếu bên TGDD khởi kiện thì có bị sao không. Mong luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn:
Trong trường hợp của bạn, người bạn của bạn đã thực hiện mua điện thoại trả góp nhưng sau một khoảng thời gian trả tiền đều đặn, do không có tiền để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên đã trốn tránh nghĩa vụ này được 2 năm. Hành vi trên là một trong những hành vi có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Theo quy định tại Điều 140, Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009:
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
Trong trường hợp này với số tiền 7 triệu và hành vi cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của bên vay khi đến hạn khi đã xác định được căn cứ người thực hiện hành vi phạm tội lạm dụng tím nhiệm chiếm đoạt tài sản, do vậy phía bên thế giới di động có quyền tố giác tội phạm với cơ quan công an để công an tiến hành điều tra, xác minh làm căn cứ khởi kiện vụ án và xác định trách nhiệm hình sự của người phạm tội.