Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

  • 04/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự là gì? Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự tiếng Anh là gì? Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự?

      Trong lĩnh vực tố tụng hình sự thì khiếu nại, tố cáo cần được đảm bảo bởi vì chúng có vai trò quan trọng trong việc hạn chế oan sai, bỏ lọt tội phạm vì các quyết định, hành vi tố tụng của Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Vậy Pháp luật có quy định như thế nào về khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự? Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự được thể hiện như thế nào?

      1. Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự là gì?

      1.1. Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự là gì?

      Tố cáo trong tố tụng hình sự là việc cá nhân theo thủ tục quy định của pháp luật báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

      Khiếu nại trong tố tụng hình sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, có quyền đề nghị người có thẩm quyền giải quyết, xem xét lại các quyết định, hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng và hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

      1.2. Một số quy định khác về khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

      Căn cứ vào quy định vào Điều 32, Chương II, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì Bộ luật tố tụng hình sự phải ảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự được thể hiện như sau:

      + Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.

      + Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.

      +Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định. Và nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.

      Trong hoạt động tố tụng hình sự, khiếu nại và tố cáo có nhiều điểm tương đồng và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trước hết, khiếu nại và tố cáo đều được ghi nhận là quyền của công dân nhằm đảm bảo hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, kịp thời ngăn chặn, xử lý các vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hình sự xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được pháp luật bảo vệ, các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp trong luật quy định.

      Đối tượng bị khiếu nại chính là quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Đối tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Căn cứ vào việc thực hiện quyền khiếu nại hoặc tố cáo của công dân, người có thẩm quyền giải quyết phải tiến hành theo trình tự giải quyết khiếu nại hoặc tố cáo.

      Ý nghĩa của việc giải quyết  khiếu nại, tố cáo trong tổ chức vụ trọng tài tố tụng, công việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có vai trò quan trọng trong công việc bảo đảm quyền của công dân, hạn chế làm việc xâm phạm trái pháp luật quyền công dân. Thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo các cơ quan tiến hành tổ chức xem xét lại quyết định, hành vi của mình, ngăn chặn, xử lý các sai phạm trong quá trình giải quyết sự việc, tránh bỏ lọt tội phạm cũng như làm oan người vô tội.

      2. Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự tiếng Anh là gì?

      Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự tiếng Anh là “Complaint and denouncement in criminal procedure”

      3. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

      3.1.Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo

      Điều 482, Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định cụ thể trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo

      “1. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo và gửi văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người đã khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo khi có yêu cầu, ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình.

      2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại, bồi hoàn theo quy định của luật.

      3. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án có trách nhiệm thông báo việc tiếp nhận và gửi văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.”

      Điều luật này quy định cụ thể trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của cả người khiếu nại, người tố cáo và người bị khiếu nại, người bị tố cáo. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải phục vụ cho quá trình tố tụng được tiến hành một cách nhanh chóng, có hiệu quả.

      Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo nếu không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình như không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời, giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp hành vi giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại thì cơ quan hoặc người đó phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      Đồng thời, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      3.2. Người có quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

      Điều 469, Bộ luật tố tụng Hình sự 2015, quy định rất rõ ràng về người có quyền khiếu nại

      “1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

      2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định truy tố, quyết định áp dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật này.”

      Chủ thể có quyền khiếu nại phải là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi tố tụng mà mình khiếu nại. Cơ quan, tổ chức khiếu nại thông qua người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức. Việc khiếu nại được tiến hành thông qua hai hình thức: Bằng văn bản hoặc trực tiếp bằng miệng. Nếu người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp bằng miệng thì cơ quan hoặc cá nhân tiếp nhận khiếu nại phải lập biên bản về nội dung khiếu nại. Văn bản khiếu nại có thể gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

      Điều 478, Bộ luật Tố tụng Hình sự  2015 quy định như sau về người có quyền tố cáo

      “Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”

      Người tố cáo trong tố tụng hình sự là người báo với cơ quan, người thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

      Người tố cáo có quyền:

      – Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền. Văn bản tố cáo hoặc biên bản ghi nhận tố cáo phải ghi họ tên, địa chỉ của người tổ cáo; họ tên, chức vụ, hành vi vi phạm pháp luật của người bị tổ cáo, những yêu cầu liên quan của người tố cáo (yêu cầu thông báo kết quả giải quyết…).

      – Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình. Việc người tố cáo có quyền yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chi, bút tích của mình có thể được thể hiện ngay trong đơn tố cáo hoặc trình bày trực tiếp với người có thẩm quyền tiếp nhận tố cáo. Việc người tố cáo có quyền yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình nhằm tránh việc có thể bị đe dọa, trù dập, trả thù từ phía người bị tổ cáo.

      – Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 17528