Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trách nhiệm của người chứng thực giao dịch mua bán quyền sử dụng đất

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trách nhiệm của người chứng thực giao dịch mua bán quyền sử dụng đất. Thông tin tài sản mua bán không chính xác khi chứng thực chuyển nhượng.

      Trách nhiệm của người chứng thực giao dịch mua bán quyền sử dụng đất. Thông tin tài sản mua bán không chính xác khi chứng thực chuyển nhượng.


      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi là phó chủ tịch UBND xã, ngày 10 tháng 06 năm 2014 có xác nhận chứng thực 1 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. trong nội dung hợp đồng có 1 điều khoản ĐIỀU 6 CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN: Hai bên chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

      1. Bên A cam đoan:

      – Những thông tin về nhân thân và về quyền sử dụng đất đã nêu trong hợp đồng này là đúng sự thật;

      – Tính đến thời điểm giao kết Hợp đồng;

      + Quyền sử dụng đất nói trên chưa tham gia bất cứ một giao dịch nào: Không tặng cho, hứa bán, cho thuê, cho mượn, cầm cố, đặt cọc, thế chấp, góp vốn hoặc uỷ quyền.

      + Quyền sử dụng đất không có tranh chấp, được phép chuyển nhượng theo quy định của pháp luật;

      + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

      + Quyền sử dụng đất không bị quy hoạch hoặc thuộc trường hợp bị giải phóng mặt bằng.

      – Có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cho bên B hoàn tất các thủ tục có liên quan đến việc đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

      2. Bên B cam đoan:

      – Những thông tin về nhân thân mà Bên B cung cấp ghi trong hợp đồng là đúng sự thật;

      – Bên B đã xem xét kỹ, biết rõ về thửa đất nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này cùng các giấy tờ về quyền sử dụng đất;

      3. Hai bên cam đoan:

      – Đảm bảo tính chính xác, trung thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sự giả mạo về hồ sơ, giấy tờ cung cấp cũng như các hành vi gian lận hay vi phạm pháp luật khác liên quan tới việc ký kết hợp đồng này;

      – Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

      – Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.

      Nhưng đến ngày 12 tháng 6 năm 2016 tôi nhận 1 đơn kiện, đối với bên chuyển nhượng là năm 2007 bên chuyển nhượng đã có viết tay 1 bản giấy chuyển nhượng đất ở cho 1 người khác và có xác nhận của UBND xã tôi. (giấy CNQSDĐ đuọc cấp năm 2002, cầm cố tài sản tại ngân hàng từ năm 2004 đến năm 2011). Vậy cho tôi hỏi tôi phải xử lý cái hợp đồng chuyển nhượng tôi đã chứng thực đó như thế nào, và trách nhiệm pháp lý tôi phải chịu. Cám ơn luật sư !

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      Nghị định 79/2007/NĐ-CP

      2. Nội dung tư vấn:

      Căn cứ theo khoản 6 Điều 2 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký:

      “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.”

      Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực:

      “Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.”

      Trong trường hợp của bạn, bạn là phó chủ tịch UBND xã, ngày 10 tháng 06 năm 2014 có xác nhận chứng thực 1 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nhưng đến ngày 12 tháng 6 năm 2016 bạn nhận 1 đơn kiện, đối với bên chuyển nhượng là năm 2007 bên chuyển nhượng đã có viết tay 1 bản giấy chuyển nhượng đất ở cho 1 người khác và có xác nhận của UBND xã bạn (giấy CNQSDĐ được cấp năm 2002, cầm cố tài sản tại ngân hàng từ năm 2004 đến năm 2011).

      Như vậy, vào thời điểm bạn chứng thực hợp đồng chuyển nhượng là ngày 10/06/2014, Nghị định 79/2007/NĐ-CP có hiệu lực pháp luật và điều chỉnh trực tiếp vấn đề này. Theo đó, nghĩa vụ của bạn trong trường hợp này là chứng thực chữ ký trên hợp đồng chuyển nhượng đó đúng là chữ ký của hai bên: bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Bạn không có nghĩa vụ phải chứng thực về nội dung của hợp đồng. Phần nội dung này do hai bên ký hợp đồng hoàn toàn chịu trách nhiệm.

      Trach-nhiem-cua-nguoi-chung-thuc-giao-dich-mua-ban-quyen-su-dung-dat

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568

      Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm trong hoạt động chứng thực:

      “Trong khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, người thực hiện nhiệm vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

      Trong quá trình thực hiện chứng thực, bạn đã hoàn thành thủ tục chứng nhận chữ ký và xác nhận tính hợp pháp của chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Việc xác nhận chữ ký này không có sai sót gì. Phần nội dung hợp đồng không thuộc phạm vi trách nhiệm của bạn, do đó, bạn không có lỗi và không phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp này.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ