Thủ tục bảo lĩnh là vấn đề được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt đối với những đối tượng đang bị tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Vậy theo quy định trách nhiệm của người bảo lĩnh khi bị can bỏ trốn thế nào?
Mục lục bài viết
1. Trách nhiệm của người bảo lĩnh khi bị can bỏ trốn thế nào?
Bảo lĩnh theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự quy định đó là một biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh sẽ căn cứ dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo.
Đối tượng nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Cơ quan, tổ chức: nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo thuộc cơ quan, tổ chức của mình;
Khi nhận bảo lĩnh cho người thuộc cơ quan, tổ chức của mình, cơ quan, tổ chức phải giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
– Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải đáp ứng:
+ Độ tuổi: đủ 18 tuổi trở lên;
+ Có nhân thân tốt;
+ Đảm bảo chấp hành pháp luật một cách nghiêm chỉnh;
+ Có thu nhập ổn định;
+ Đảm bảo có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh;
+ Phải có giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Khi cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện trên thì sẽ được nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích và đảm bảo có 02 người đứng ra bảo lĩnh.
Và theo quy định tại khoản 6 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, nếu như cá nhân; cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh bị can, bị cáo vi phạm những nghĩa vụ đã cam đoan thì sẽ phải chịu chế tài xử phạt căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm.
Như vậy, nếu người đứng ra bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo bỏ trốn, không liên hệ được thì người đứng ra bảo lĩnh phải chịu trách nhiệm theo nội dung đã cam đoan bảo lĩnh.
2. Trách nhiệm của bị can, bị cáo khi được bảo lĩnh:
Căn cứ khoản 3 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, đối với bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan các nghĩa vụ sau đây:
– Khi có giấy triệu tập của cơ quan điều tra hay cơ quan có thẩm quyền thì phải có mặt (ngoại trừ vướng phải trường hợp bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan).
– Không được bỏ trốn.
– Không được tiếp tục phạm tội.
– Không được mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.
– Không được phép tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án.
– Không được phép đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của họ.
Và nếu như bị can, bị cáo được bảo lĩnh rồi mà vi phạm những quy định trên thì sẽ bị tạm giam lại.
3. Hồ sơ, thủ tục xét duyệt xin bảo lĩnh cho bị can, bị cáo:
Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định việc bảo lĩnh bao gồm:
– Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh;
– Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can: Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh;
– Đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can: giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập;
– Bị can phải có Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ;
– Các giấy tờ, chứng cứ để chứng minh tính chất, mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.
Bước 2: Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền và giải quyết:
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc xin bảo lĩnh là:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử;
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
(căn cứ khoản 4 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị trên của Cơ quan điều tra, trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra một trong những quyết định hoặc văn bản sau:
+ Quyết định phê chuẩn được bảo lĩnh;
+ Quyết định không phê chuẩn bảo lĩnh;
+ Văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh.
4. Mẫu giấy cam đoan của bị can được bảo lĩnh:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY CAM ĐOAN
Thực hiện các nghĩa vụ khi được áp dụng biện pháp
(1)………
Kính gửi:(2) …………
Tên tôi là: ………….Giới tính: ………
Tên gọi khác: ………..
Sinh ngày ………… tháng ………. năm ………. tại: ……….
Quốc tịch: ………..; Dân tộc: …………; Tôn giáo: ……….
Nghề nghiệp: ………….
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:………….
cấp ngày………… tháng ………… năm …….. Nơi cấp:
Nơi thường trú: …………..
Nơi tạm trú: ………….
Nơi ở hiện tại: ………….
Có hành vi:…………..
Hồi ………. giờ ………… ngày…………… tháng ……. năm ……. tại ……….
Tôi xin cam đoan thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản ………. Điều ………. (3) Bộ luật Tố tụng hình sự khi được áp dụng biện pháp ngăn chặn(1)……….. như sau:
1. Có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
2. Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
3. Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
4.(4) ………..
Trường hợp tôi vi phạm nghĩa vụ cam đoan trên thì bị tạm giam (và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước nếu áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm).
NGƯỜI CAM ĐOAN (Ký, ghi rõ họ tên) |
(1) Ghi rõ: Bảo lĩnh hoặc cấm đi khỏi nơi cư trú;
(2) Cơ quan điều tra thụ lý vụ án;
(3) Khoản 3 Điều 121 hoặc khoản 2 Điều 123 BLTTHS;
(4) Ghi rõ: Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép nếu áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
5. Những bất cập trong thực tế khi áp dụng biện pháp “bảo lĩnh”:
Thứ nhất, hiện nay pháp luật quy định bảo lĩnh là một biện pháp ngăn chặn thay thế hình thức tạm giam. Vậy thời điểm khi nào áp dụng. Áp dụng khi bị can, bị cáo đang bị tạm giam hay áp dụng biện pháp ngăn chặn này ngay từ đầu khi khởi tố bị can?
Thứ hai, điều kiện để xét duyệt biện pháp bảo lĩnh cho bị can, bị cáo còn đang chung chung, chưa cụ thể khiến trên thực tế, cơ quan có thẩm quyền xử lý gặp nhiều vướng mắc.
Pháp luật hiện nay chỉ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà không xác định rõ trường hợp phạm loại tội nào cũng như đối tượng có điều kiện hoàn cảnh nhân thân như thế nào thì được áp dụng.
Thứ ba, về đối tượng đứng ra nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo:
– Pháp luật quy định tiêu chuẩn đối với đối tượng là cá nhân đứng ra bảo lĩnh cho bị can, bị cáo nhưng không quy định điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ quan, tổ chức.
Như vậy, vấn đề này cần phải có cơ chế xử lý lại.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
– Thông tư số 119/2021/TT-BCA quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.
– Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa cơ quan điều tra và viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự.