Người bán trên sàn thương mại điện tử là một trong những chủ thể được tham gia hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực này, cá nhân khi tham gia kinh doanh trên sàn thương mại điện tử thì chịu sự ràng buộc nghĩa vụ theo đúng quy định. Vậy trách nhiệm của người bán trên sàn thương mại điện tử được quy định thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại điện tử:
Hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam đang trong thời điểm bùng nổ, diễn ra vô cùng mạnh mẽ, đa dạng trên tất cả các nền tảng. Có thể kể đến hoạt động của Website, Facebook, Tiktok, Zalo, cho đến các sàn giao dịch TMĐTphổ biến như Shopee, Lazada, Tiki, Sendo chiếm hữu một phần lớn hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ người dân…Sở dĩ tồn tại trường hợp này, người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp cận những mặt hàng đang có nhu cầu mua sắm một cách thuận tiện nhất, không tốn thời gian đi lại, có thể mua sản phẩm có khoảng cách địa lý xa xôi. Trong bối cảnh này, rất cần xây dựng các quy định pháp luật về trách nhiệm và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào hoạt động TMĐT nói chung và các sàn giao dịch TMĐT để đảm bảo hoạt động kinh doanh này diễn ra trong phạm vi điều chỉnh nhất định. Tránh những trường hợp rủi ro, lừa đảo thông qua các trang thương mại điện tử này. Hiện nay, chỉ có một số đối tượng nhất định mới được tham gia trên sàn thương mại điện tử. Theo quy định tại khoản 5 Điều 24
– Đối với trường hợp là thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập website TMĐT để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng);
– Các thương nhân, tổ chức có thực hiện việc thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ (thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử);
– Ngoài ra, còn kể đến các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, mục đích chính của hoạt động là phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người bán);
– Theo quy định thì các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ trên website thương mại điện tử bán hàng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (khách hàng);
– Còn phải kể đến các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ khác cho hoạt động thương mại điện tử cũng là một trong những đối tượng được tham gia vào thương mại điện tử;
– Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện tử có nối mạng khác để tiến hành hoạt động thương mại.
2. Trách nhiệm của người bán trên sàn thương mại điện tử:
Theo khoản 9 Điều 3
Bên cạnh đó, khi các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người bán) thì được xem là một trong các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử nên phải tuân thủ trách nhiệm của pháp luật quy định.
Liên quan về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử đang được quy định tại Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Có trách nhiệm trong việc cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP) những nội dung cung cấp này hỗ trợ cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ, bao gồm:
+ Cần ghi nhận đầy đủ và chính xác tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân;
+ Thể hiện được số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, thậm chí là ca cả thông tin số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
+ Đồng thời, về số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác để tiếp nhận phản ánh về chất lượng hàng hóa, dịch vụ cũng phải cung cấp;
– Có trách nhiệm trong việc cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ, những nội dung điều chỉnh vấn đề này được hướng dẫn từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP) khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử;
– Cá nhân, thương nhân khi cung cấp thông tin thì những nội dung đề ra cần đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử;
– Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử;
– Liên quan đến tình hình kinh doanh của cá nhân, thương nhân thì trong trường hợp nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử thì sẽ phải cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình;
– Có trách nhiệm trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử;
– Cuối cùng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của người bán trên sàn thương mại điện tử cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ và giá cả:
Như đã biết, người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ đã được hướng dẫn theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP), thực hiện như sau:
– Đối với thông tin về hàng hóa, dịch vụ
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website, người bán có trách nhiệm cung cấp những thông tin để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi quyết định việc đề nghị giao kết hợp đồng;
+ Những thông tin về hàng hóa công bố trên website phải chứa đựng các nội dung bắt buộc theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ các thông tin có tính chất riêng biệt theo sản phẩm như: thông tin về năm, tháng, ngày sản xuất; hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy;
+ Người bán hàng hóa, dịch vụ phải đáp ứng điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải công bố số, ngày cấp và nơi cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện, văn bản xác nhận, hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh của ngành, nghề đó
– Về vấn đề cung cấp thông tin về giá cả:
+ Trong một số hàng hóa, dịch vụ thì cần cung cấp các thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu thực hiện hoạt động này thì cần thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, các khoản phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác;
+ Nếu thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, thì mức giá này được hiểu là đã bao gồm mọi chi phí liên quan nói trên.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Nghị định số 85/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử.
THAM KHẢO THÊM: