Trong lĩnh vực doanh nghiệp, song song với quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp (bước khởi đầu) còn có hoạt động giải thể doanh nghiệp (kết thúc). Vậy trách nhiệm chủ sở hữu và quản lý khi giải thể doanh nghiệp như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp:
- 2 2. Trách nhiệm chủ sở hữu và quản lý khi giải thể doanh nghiệp:
- 3 3. Các hoạt động mà doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị cấm thực hiện kể từ khi có quyết định giải thể:
- 4 4. Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong việc quản lý, thực hiện các thủ tục pháp lý đối với doanh nghiệp giải thể:
1. Quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp:
Giải thể doanh nghiệp là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lí tài sản của doanh nghiệp để trả cho các chủ nợ.
1.1. Các trường hợp tiến hành giải thể doanh nghiệp:
– Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp (được quy định tại Điều 207) bao gồm:
+ Doanh nghiệp giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
+ Giải thể theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cũng thuộc trường hợp phải tiến hành giải thể.
+ Doanh nghiệp phải giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
1.2. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp:
Theo quy định tại Điều 210 Luật doanh nghiệp 2020, hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm các giấy tờ, tài liệu cụ thể sau đây:
+ Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
+ Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
Trong trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những chủ thể chịu trách nhiệm liên quan phải liên đới thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
1.3. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên:
– Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và
+ Nợ thuế;
+ Các khoản nợ khác;
– Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;
2. Trách nhiệm chủ sở hữu và quản lý khi giải thể doanh nghiệp:
Khi tiến hành giải thể doanh nghiệp, chủ sở hữu và quản lý doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong các hoạt động pháp lý sau đây:
– Chủ doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm, nghĩa vụ về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
– Trong trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những chủ thể chịu trách nhiệm liên quan (bao gồm chủ doanh nghiệp và người quản lý) phải liên đới thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
– Ngoài ra, chủ doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
– Chủ sở hữu doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các trình tự, thủ tục giải thể theo quy định đối với doanh nghiệp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án.
Trên đây là các trách nhiệm mà chủ doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện khi doanh nghiệp giải thể. Việc chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp tuân thủ thực hiện theo các quy định về trách nhiệm này giúp hoạt động giải thể doanh nghiệp diễn ra một cách chuẩn chỉnh, đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan trong hoạt động giải thể doanh nghiệp.
3. Các hoạt động mà doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị cấm thực hiện kể từ khi có quyết định giải thể:
Theo quy định tại Điều 211 Luật doanh nghiệp 2020, kể từ khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp bị cấm thực hiện các hoạt động sau đây: Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể:
– Doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp cấm có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản;
– Doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp không được từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
– Pháp luật nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp giải thể có hành vi chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
– Nhà nước nghiêm cấm hành vi cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản của doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp giải thể.
– Khi doanh nghiệp giải thể, chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp không được chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
– Cấm người quản lý doanh nghiệp huy động vốn dưới mọi hình thức.
4. Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong việc quản lý, thực hiện các thủ tục pháp lý đối với doanh nghiệp giải thể:
– Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
– Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, bao gồm cả vấn đề giải thể doanh nghiệp.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương.
– Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, chịu trách nhiệm thiết lập kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp các thông tin sau về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp; thông tin về tình hình hoạt động và nộp thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo tài chính của doanh nghiệp; đảm bảo phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật doanh nghiệp 2020.