Tiền lương là một khoản thu nhập quan trọng dùng để duy trì cuộc sống và chi trả cho những nhu cầu thiết yếu của người lao động, vì vậy, tiền lương cần được trả đúng hạn. Vậy trả lương vào ngày nào trong tháng là đúng với quy định của pháp luật?
Mục lục bài viết
1. Kỳ hạn trả lương được quy định như thế nào?
Điều 97
– Trường hợp người lao động (NLĐ) hưởng lương theo giờ, ngày, tuần: NLĐ được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc có thể được trả gộp tùy theo thỏa thuận của hai bên nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
– Trường hợp NLĐ hưởng lương theo tháng thì tiền lương sẽ được NSDLĐ trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Hai bên sẽ tự thỏa thuận về thời điểm trả lương và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
– Trường hợp NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán thì lương sẽ được NSDLĐ trả theo thỏa thuận của hai bên. Trường hợp yêu cầu công việc phải làm trong nhiều tháng thì NLĐ được tạm ứng tiền lương hằng tháng. Mức lương tạm ứng sẽ được tính dựa trên khối lượng công việc đã làm trong tháng.
– Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng làm cho NSDLĐ không thể trả lương đúng hạn dù đã dùng mọi biện pháp để khắc phục thì cũng không được chậm trả lương cho NLĐ quá 30 ngày; nếu NSDLĐ chậm trả lương cho NLĐ từ 15 ngày trở lên thì NLĐ được NSDLĐ đền bù một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm, tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng tại ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ, được công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, NSDLĐ chỉ có thể trả chậm lương cho NLĐ theo đúng thời hạn hai bên đã thỏa thuận trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, tuy nhiên thời gian chậm trả không được vượt quá 30 ngày, nếu không sẽ bị phạt vi phạm và phải đền bù tổn thất cho NLĐ.
Pháp luật quy định về kỳ hạn trả lương nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của NLĐ bằng cách đảm bảo rằng họ sẽ nhận được lương đúng hạn và đầy đủ. Việc có quy định rõ ràng về kỳ hạn trả lương giúp ngăn ngừa tình trạng trả lương chậm hoặc không đúng hạn từ phía NSDLĐ, đồng thời tạo điều kiện cho NLĐ có thể lên kế hoạch tài chính cá nhân một cách hiệu quả.
Như vậy, pháp luật quy định về kỳ hạn trả lương không chỉ đảm bảo tính công bằng và quyền lợi của NLĐ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường làm việc ổn định và minh bạch.
2. Nguyên tắc trả lương được quy định như thế nào?
Nguyên tắc trả lương được quy định chi tiết tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– NSDLĐ có trách nhiệm và nghĩa vụ phải trả lương cho NLĐ trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn. Trong trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì được phép trả lương thông qua người được ủy quyền hợp pháp của NLĐ. Điều này cho thấy sự linh hoạt của pháp luật trong việc xác định cách thức trả lương, nhằm đảm bảo rằng NLĐ vẫn nhận được lương theo công sức và đóng góp của họ.
– NSDLĐ không được phép can thiệp hay hạn chế toàn bộ các quyền tự quyết chi tiêu tiền lương của NLĐ. NSDLĐ cũng không được phép ép buộc NLĐ phải chi tiêu vào mua hàng hóa, dịch vụ theo chỉ định của NSDLĐ, dù là hàng hóa đó là do NSDLĐ trực tiếp cung cấp hay được cung cấp bởi bất kể đơn vị cung cấp nào. NSDLĐ không được phép can thiệp vào quyền tự quyết của NLĐ trong việc quản lý và sử dụng tiền lương. Điều này nhằm tôn trọng và bảo vệ quyền cá nhân của NLĐ, đồng thời đảm bảo mối quan hệ lao động được xây dựng trên cơ sở công bằng và tôn trọng lẫn nhau giữa NLĐ và NSDLĐ.
Ngoài khoản tiền lương được trả theo thời gian cụ thể trong năm tùy thuộc vào công việc và thỏa thuận của các bên, thì trên thực tế còn tồn tại một khái niệm lương thưởng hay còn gọi là “Lương tháng thứ 13”. Lương tháng 13 là một khoản tiền được trả cho NLĐ vào cuối năm trước kỳ nghỉ lễ Tết. Đây thường được coi là một khoản tiền thưởng hoặc phúc lợi mà doanh nghiệp cung cấp cho nhân viên để hỗ trợ và khích lệ họ trong công việc. Lương tháng 13 có thể được tính dựa trên hiệu suất lao động, kết quả làm việc, doanh thu của doanh nghiệp hoặc theo quy định của công ty. Tuy nhiên, tháng thứ 13 không được pháp luật xếp vào mục tiền lương mà nằm trong mục quy định về tiền thưởng tại khoản 1, điều 104,
Như vậy, việc NSDLĐ trả lương cho NLĐ phải tuân theo nguyên tắc tối quan trọng là lương phải được trả đầy đủ và đúng hạn theo
Do đó, trong trường hợp công ty chậm trả lương cho NLĐ sẽ được coi là một trong những hành vi vi phạm nguyên tắc nêu trên.
3. NSDLĐ sẽ bị xử phạt như thế nào nếu chậm trả lương cho NLĐ?
Mức phạt tiền đối với trường hợp NSDLĐ không trả lương cho NLĐ đúng hạn được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau và sẽ có 5 mức phạt khác nhau phụ thuộc vào số lượng NLĐ bị vi phạm:
– Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 NLĐ;
– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 NLĐ;
– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 NLĐ;
– Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 NLĐ;
– Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên.
NSDLĐ thực hiện các hành vi sau sẽ bị áp dụng mức phạt trên:
– Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm;
– Không trả lương đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
– Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho NLĐ theo quy định của pháp luật;
– Không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động cho NLĐ;
– Khấu trừ tiền lương của NLĐ không đúng quy định của pháp luật;
– Ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, dịch vụ do NSDLĐ cung cấp hoặc của bất kỳ đơn vị nào khác mà NSDLĐ chỉ định;
– Khi tạm thời chuyển NLĐ sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công, NSDLĐ không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho NLĐ;
– Trong trường hợp NLĐ thôi việc, bị mất việc làm, NSDLĐ không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho NLĐ trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm;
– Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ;
– Trong thời gian NLĐ bị tạm đình chỉ công việc, NSDLĐ không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương theo quy định của pháp luật; trong trường hợp NLĐ không bị xử lý kỷ luật lao động NSDLĐ không trả đủ tiền lương cho NLĐ cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Thêm vào đó, tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, NSDLĐ còn phải thực hiện biện pháp khắc phục, trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho NLĐ tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trả lương cho NLĐ.
Cần lưu ý rằng, mức xử phạt trên sẽ áp dụng cho NSDLĐ là cá nhân vi phạm quy định về trả lương cho NLĐ. Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, NSDLĐ là tổ chức sẽ bị áp dụng mức phạt tiền gấp 02 lần so với khoản tiền phạt áp dụng cho cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Bộ luật Lao động năm 2019;
-
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
-
Nghị định 12/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.