Ngày càng có nhiều phụ huynh cho con tiếp cận với toán tư duy từ rất sớm để con có thể phát triển trí tuệ từ sớm. Cha mẹ các bé có thể tham khảo bài viết Tổng hợp những bài Toán tư duy lớp 3 chọn lọc có đáp án dưới đây để tập cho trẻ làm quen dần với những dạng bài cơ bản:
Mục lục bài viết
1. Bài tập toán tư duy lớp 3 về thống kê:
Đây là một dạng toán tương đối khó với bé, nhưng nếu hướng dẫn bài bản thì những bài tập này sẽ giúp tăng khả năng tính toán, tư duy logic và lập luận của trẻ tốt hơn. Dưới đây là một số ví dụ về dạng bài tập tư duy này để bố mẹ tham khảo:
Câu 1: Đồng hồ điện tử đang hiển thị 15:51. Hỏi có bao nhiêu lần trong ngày đồng hồ hiển thị 4 chữ số giống hiện nhau.
Câu 2: Có một chiếc đĩa cân và 2 quả cân loại 1kg và 5kg. Hỏi làm thế nào cân được 4kg gạo trong 1 lần cân?
Câu 3: Trong một cửa hàng, có 3 kích cỡ hộp đựng cam: hộp đựng 5 quả ,hộp đựng 9 quả và hộp đựng 10 quả. Linh muốn mua chính xác 48 quả cam. Số hộp cam ít nhất mà bạn ấy cần phải mua là bao nhiêu hộp và thuộc loại kích cỡ nào?
Có thể lập được bao nhiêu số sử dụng các chữ số 2, 4 và 0 sao cho trong mỗi số được lập, mỗi chữ số trên được sử dụng không quá 1 lần?
Tìm quy luật trong dãy số:
Một dạng bài Toán Tư duy phổ biến liên quan đến số học là tìm quy luật trong dãy số. Đây là một bài Toán mà học sinh lớp 3 phải sử dụng Tư duy phản biện và logic để xác định quy tắc của dãy số và tiếp tục dãy.
Ví dụ: Dãy số: 4, 7, 10, 13, …
Học sinh cần xác định quy luật trong dãy số này và tìm số tiếp theo.
Quy luật của dãy số này là mỗi số tiếp theo luôn cao hơn số trước đó 3 đơn vị. Vậy số tiếp theo sau 13 sẽ là: 13 + 3 = 16.
Vậy số 16 là số tiếp theo trong dãy số.
Bài tập ví dụ: Điền số tiếp theo vào dãy số sau: 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, ….
2. Bài Toán Tư duy về đo lường:
Một dạng bài Toán Tư duy khác liên quan đến đo lường là đo lường sử dụng nhiều đơn vị đo khác nhau. Học sinh lớp 3 có thể phải sử dụng Tư duy Toán học để chuyển đổi giữa các đơn vị đo và tính Toán kết quả theo đơn vị mong muốn.
Ví dụ: Học sinh được cho đo độ dài của một cây cỏ. Độ dài cây cỏ đo được là 2 mét và 30 centimet. Học sinh cần biểu diễn độ dài này bằng cả mét và centimet.
Giải pháp: Để biểu diễn độ dài cây cỏ bằng cả mét và centimet, chúng ta có thể sử dụng Tư duy Toán học để chuyển đổi phần centimet sang mét.
2 mét + 30 centimet = 2 mét + 0,3 mét (vì 1 mét = 100 centimet).
Vậy, độ dài của cây cỏ là 2,3 mét hoặc 230 centimet.
Ví dụ:
Đại lượng thời gian:
Khoảng thời gian từ 8 giờ kém 10 phút đến 8 giờ 30 phút là:…
Đại lượng đo lường:
Điền vào chỗ “…”: 5dm4cm1mm = …mm
Đại lượng liên quan đến số tiền:
Mẹ Lan đem 90000 đồng đi chợ, mẹ Lan mua thịt hết 32000 đồng, mua cá hết 14000 đồng, mua rau hết 2000 đồng. Hỏi mẹ Lan còn lại bao nhiêu tiền?
3. Bài Toán Tư duy về thời gian và lịch:
Tính thời gian di chuyển
Một dạng bài Toán Tư duy về thời gian là tính thời gian di chuyển. Học sinh lớp 3 có thể được yêu cầu tính Toán thời gian di chuyển từ một địa điểm đến địa điểm khác dựa trên tốc độ và khoảng cách.
Ví dụ: Học sinh cần tính thời gian mà họ mất để đi từ nhà đến công viên, biết rằng khoảng cách là 2 km và tốc độ di chuyển trung bình là 5 km/h.
Giải pháp: Học sinh có thể sử dụng công thức thời gian = khoảng cách / tốc độ. Trong trường hợp này:
Thời gian = 2 km / 5 km/h = 0,4 giờ.
Tuy nhiên, thời gian thường được biểu diễn bằng phút, vì vậy chúng ta cần chuyển đổi giờ sang phút. Một giờ có 60 phút, vậy thời gian di chuyển là:
0,4 giờ x 60 phút/giờ = 24 phút.
Vậy, thời gian di chuyển từ nhà đến công viên là 24 phút.
Ví dụ: Ngày 1 tháng 6 là thứ Sáu. Hỏi những ngày thứ Sáu còn lại của tháng 6 là những ngày nào?
Sắp xếp thứ tự sự kiện trong lịch
Một dạng bài Toán Tư duy khác liên quan đến thời gian là sắp xếp thứ tự sự kiện trong lịch. Học sinh lớp 3 có thể được yêu cầu xác định thứ tự các sự kiện trong lịch dựa trên thứ tự thời gian.
Ví dụ: Học sinh có một lịch học và lịch chơi vào ngày học. Lịch học bắt đầu lúc 8 giờ sáng và kết thúc lúc 11 giờ sáng. Lịch chơi là từ 2 giờ chiều đến 4 giờ chiều. Học sinh cần sắp xếp thứ tự các sự kiện này trong ngày.
Giải pháp: Học sinh có thể sử dụng Tư duy Toán học để sắp xếp lịch học và lịch chơi trong ngày. Trong trường hợp này, lịch học bắt đầu trước, từ 8 giờ sáng đến 11 giờ sáng, sau đó là lịch chơi từ 2 giờ chiều đến 4 giờ chiều. Vậy thứ tự các sự kiện trong ngày là: học, chơi.
4. Bài Toán Tư duy và logic:
Tìm mối quan hệ trong thông tin
Một dạng bài Toán Tư duy và logic là tìm mối quan hệ trong thông tin. Học sinh lớp 3 có thể được yêu cầu tìm mối quan hệ hoặc sự tương đồng giữa các mục thông tin khác nhau.
Ví dụ: Học sinh được đưa ra các từ: “mèo”, “chó”, “con sói”, và “cá”. Cần tìm mối quan hệ trong thông tin này.
Giải pháp: Học sinh có thể sử dụng Tư duy Toán học và logic để nhận ra mối quan hệ là chúng đều là động vật. Chúng đều thuộc về ngành động vật và có khả năng di chuyển. Điều này làm cho chúng giống nhau trong một khía cạnh chung.
Xác định các điều kiện để đạt được một mục tiêu
Một dạng bài Toán Tư duy khác liên quan đến logic là xác định các điều kiện cần thiết để đạt được một mục tiêu nào đó. Học sinh lớp 3 có thể được yêu cầu xác định các bước hoặc điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu của một vấn đề.
Ví dụ: Học sinh được yêu cầu xác định các bước cần thiết để làm một bánh sandwich gồm bánh mì, thịt, rau và sốt.
Giải pháp: Học sinh có thể sử dụng Tư duy Toán học và logic để xác định các điều kiện cần thiết để làm một bánh sandwich. Các bước có thể bao gồm: 1) Lấy hai lát bánh mì, 2) Đặt lớp thịt lên một lát bánh mì, 3) Đặt lớp rau lên lớp thịt, 4) Thêm sốt, và 5) Đặt lát bánh mì còn lại lên trên cùng. Điều kiện cần để đạt được mục tiêu là phải có tất cả các thành phần và thực hiện các bước theo đúng thứ tự.
5. Bài toán tư duy về hình học:
Tìm diện tích hình dạng phức tạp:
Một dạng bài Toán Tư duy thú vị trong đo lường và định hình học là tìm diện tích của một hình dạng phức tạp. Đây là một bài Toán Tư duy giúp học sinh lớp 3 áp dụng các kiến thức về đo lường và tính Toán diện tích.
Ví dụ: Học sinh được cho một hình tam giác và một hình vuông nằm bên trong. Hình tam giác có chiều cao là 6 cm và chiều rộng là 8 cm, trong khi hình vuông có cạnh là 4 cm. Học sinh cần tính diện tích của phần mà hình vuông che phủ trong hình tam giác.
Giải pháp: Để tìm diện tích phần hình vuông che phủ trong hình tam giác, chúng ta cần tính diện tích hình tam giác và sau đó trừ đi diện tích phần không bị che bởi hình vuông.
Diện tích tam giác = (chiều cao x chiều rộng) / 2 = (6 cm x 8 cm) / 2 = 24 cm².
Diện tích hình vuông = (cạnh x cạnh) = 4cm x 4cm = 16 cm².
Diện tích phần bị che bởi hình vuông = Diện tích tam giác – Diện tích hình vuông = 24 cm² – 16 cm² = 8 cm².
Vậy diện tích phần mà hình vuông che phủ trong hình tam giác là 8 cm².
Tìm số hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật trong bức hình cho sẵn.
Ví dụ: Tìm số hình tam giác trong hình dưới đây: