Trong quá trình tham gia giao thông, tất cả người dân đều phải tuân thủ đầy đủ hiệu lệnh và trật tự giao thông, nếu có hành vi sai phạm thì người dân sẽ bị cảnh sát giao thông xử phạt theo quy định của pháp luật. Dưới đây là tổng hợp lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp mà người dân có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tổng hợp lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp:
- 1.1 1.1. Lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp đối với xe máy:
- 1.2 1.2. Lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:
- 1.3 1.3. Lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp đối với xe đạp:
- 1.4 1.4. Lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp của người đi bộ:
- 2 2. Điều kiện để được nộp phạt giao thông tại chỗ:
- 3 3. Cảnh sát giao thông có phải bàn giao tiền phạt sau khi kết thúc tuần tra không?
1. Tổng hợp lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp:
Căn cứ theo
1.1. Lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp đối với xe máy:
Số thứ tự | Lỗi | Mức phạt | Căn cứ |
1 | Không chấp hành hiệu lệnh, không cấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, không tuân thủ vạch kẻ đường. | 100.000 đồng đến 200.000 đồng | Khoản 1 Điều 6 |
2 | Không có báo hiệu xin vượt phương tiện trước khi vượt. | ||
3 | Không giữ khoảng cách an toàn dẫn đến hậu quả xảy ra va chạm với xe chạy liền trước, hoặc người điều khiển phương tiện không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “cự ly tối thiểu giữa hai phương tiện”. | ||
4 | Phương tiện chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho các chủ thể sau: Người đi bộ, phương tiện xe lăn của người khuyết tật, xe thô sơ. | ||
5 | Chuyển hướng không nhường đường cho các phương tiện sau: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, phương tiện xe lăn của người khuyết tật. | ||
6 | Lùi phương tiện mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước. | ||
7 | Chở người ngồi trên phương tiện sử dụng ô (hoặc dù). | ||
8 | Không tuân thủ các quy định về nhường đường cho các phương tiện tại nơi đường giao nhau. | ||
9 | Chuyển làn đường không đúng nơi được phép chuyển làn, hoặc chuyển làn tuy nhiên không có tín hiệu báo trước. | ||
10 | Điều khiển phương tiện chạy dàn hàng ngang từ 03 phương tiện trở lên. | ||
11 | Không sử dụng đèn chiếu sáng trong khung giờ từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc trong điều kiện thời tiết có sương mù, thời tiết xấu dẫn đến hiện tượng hạn chế tầm nhìn. | ||
12 | Tránh phương tiện không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh phương tiện đi ngược chiều; không nhường đường cho phương tiện đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật. | ||
13 | Bấm còi trong khung giờ kéo dài từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, có hành vi sử dụng đèn chiếu xa trong các khu vực được xác định là đô thị, khu đông dân cư, trừ các phương tiện ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. | ||
14 | Phương tiện được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định. | ||
15 | Quay đầu phương tiện tại nơi không được quay đầu phương tiện. | ||
16 | Điều khiển phương tiện chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. |
1.2. Lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:
Số thực tự | Lỗi | Mức phạt | Căn cứ |
1 | Không chấp hành hiệu lệnh, không cấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, không tuân thủ vạch kẻ đường. | 100.000 đồng đến 200.000 đồng | Khoản 1 Điều 7 |
2 | Cphương tiện chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho các chủ thể sau: Người đi bộ, phương tiện xe lăn của người khuyết tật, xe thô sơ. | ||
3 | Chuyển hướng không nhường đường cho các phương tiện sau: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, phương tiện xe lăn của người khuyết tật. |
1.3. Lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp đối với xe đạp:
Số thứ tự | Lỗi | Mức phạt | Căn cứ |
1 | Không đi bên phải theo chiều đi của mình, có hành vi lưu thông không đúng phần đường quy định. | 80.000 đồng đến 100.000 đồng | Khoản 1 Điều 8 |
2 | Dừng phương tiện đột ngột, hoặc có hành vi chuyển hướng phương tiện không báo hiệu trước. | ||
3 | Không chấp hành hiệu lệnh hoặc không chấp hành đầy đủ chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường đối với các phương tiện. | ||
4 | Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép. | ||
5 | Dừng phương tiện, đỗ phương tiện trên phần đường phương tiện chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường. | ||
6 | Chạy phương tiện trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng phương tiện, đỗ phương tiện trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu phương tiện trong hầm đường bộ. | ||
7 | Điều khiển phương tiện xe đạp, phương tiện xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 phương tiện trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 phương tiện trở lên. | ||
8 | Người điều khiển phương tiện xe đạp, phương tiện xe đạp máy sử dụng ô (hoặc dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên phương tiện xe đạp, phương tiện xe đạp máy sử dụng ô (hoặc dù). | ||
9 | Điều khiển phương tiện xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang. | ||
10 | Để phương tiện ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; có hành vi đỗ phương tiện ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, hoặc có hành vi đỗ phương tiện trên đường xe điện, đỗ phương tiện trên cầu gây cản trở giao thông. | ||
11 | Không tuân thủ các quy định về dừng phương tiện, đỗ phương tiện tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt. | ||
12 | Dùng phương tiện đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông. | ||
13 | Không nhường đường cho phương tiện đi trên đường ưu tiên, lưu thông trên đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau. | ||
14 | Phương tiện xe đạp, phương tiện xe đạp máy, phương tiện xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp phương tiện chở người bệnh đi cấp cứu. | ||
15 | Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, xếp hành không bảo đảm an toàn, có hành vi gây trở ngại giao thông, xếp hàng che khuất tầm nhìn của người điều khiển. | ||
16 | Điều khiển phương tiện trên đường mà trong máu có nông độ cồn, hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. | ||
17 | Điều khiển phương tiện xe đạp, phương tiện xe đạp máy buông cả hai tay; điều khiển phương tiện chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; điều khiển bằng cách dùng chân. | 100.000 đồng đến 200.000 đồng | Khoản 2 Điều 8 |
18 | Không chấp hành hiệu lệnh, không cấp hành đầy đủ chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông. | ||
19 | Người đang điều khiển phương tiện hoặc chở người ngồi trên phương tiện bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển phương tiện kéo theo phương tiện khác, kéo theo vật khác | ||
20 | Không nhường đường cho phương tiện xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với phương tiện cơ giới xin vượt, gây cản trở cho các phương tiện ưu tiên. | ||
21 | Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. |
1.4. Lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp của người đi bộ:
Số thứ tự | Lỗi | Mức phạt | Căn cứ |
1 | Phương tiện không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; phương tiện đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn. | 60.000 đồng đến 100.000 đồng | Khoản 1 Điều 9 |
2 | Không chấp hành hiệu lệnh hoặc không chấp hành đầy đủ chỉ dẫn của đèn tín hiệu, chỉ dẫn của biển báo hiệu, chỉ dẫn của vạch kẻ đường. | ||
3 | Không chấp hành hiệu lệnh, không chấp hành hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc của người kiểm soát giao thông. | ||
4 | Có hành vi mang, hoặc vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông. | ||
5 | Có hành vi đu, hoặc bám vào phương tiện giao thông đang chạy. | ||
6 | Người đi bộ đi vào đường cao tốc trái pháp luật, trừ những người phục vụ việc quản lý và thực hiện hoạt động bảo trì đường cao tốc. | 100.000 đồng đến 200.000 đồng | Khoản 2 Điều 9 |
2. Điều kiện để được nộp phạt giao thông tại chỗ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có quy định cụ thể về hình thức, thủ tục thu và nộp tiền phạt trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, các tổ chức và cá nhân vi phạm sẽ cần phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó có hình thức nộp phạt trực tiếp.
Và tiếp tục đối chiếu với quy định tại Điều 56 của Văn bản hợp nhất luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 có quy định về mức phạt tối thiểu để không lập biên bản đối với các hành vi vi phạm hành chính. Theo đó, sự phạt vi phạm hành chính không cần lập biên bản sẽ được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên đến 250.000 đồng đối với các đối tượng vi phạm là cá nhân, hoặc 500.000 đồng đối với các đối tượng vi phạm là tổ chức, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trong trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng các phương tiện kĩ thuật nghiệp vụ thì bắt buộc phải lập thành biên bản.
Theo quy định này, ngoại trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng các phương tiện kĩ thuật nghiệp vụ, thì còn lại với những vi phạm sau đây cảnh sát giao thông sẽ không tiến hành lập biên bản. Cụ thể bao gồm:
– Trường hợp xử phạt cảnh cáo;
– Trường hợp bị phạt tiền từ 250.000 đồng trở xuống đối với các chủ thể là cá nhân có hành vi vi phạm;
– Trường hợp bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở xuống đối với các chủ thể là tổ chức có hành vi vi phạm.
Lúc này, thay vì lập biên bản, thì cảnh sát giao thông sẽ ra quyết định xử phạt tại chỗ theo quy định của pháp luật.
3. Cảnh sát giao thông có phải bàn giao tiền phạt sau khi kết thúc tuần tra không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 của Thông tư 32/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, có quy định về việc kết thúc tuần tra, kiểm tra. Theo đó, khi kết thúc thời gian tuần tra, kiểm soát, tổ cảnh sát giao thông sẽ cần phải thực hiện những công việc cơ bản như sau:
– Tổ trưởng sẽ cần phải tiến hành tổ chức cuộc họp để đúc rút kinh nghiệm, nhận xét, đánh giá những ưu điểm, đưa ra những khuyết điểm còn tồn tại, từ đó đề suất các ý kiến sửa đổi, ghi vào sổ nhật ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, thảo luận về tình hình an ninh trật tự an toàn giao thông, kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính, đưa ra những vấn đề khác có liên quan, đưa ra các kiến nghị đề suất, sau đó ký xác nhận;
– Báo cáo về tình hình và kết quả của tổ cảnh sát giao thông;
– Bàn giao cho cán bộ quản lý của đơn vị các loại tài sản sau:
+ Hồ sơ các vụ việc vi phạm hành chính;
+ Các loại giấy tờ và tang vật, phương tiện bị tạm giữ;
+ Tiền phạt tại chỗ;
+ Các hình ảnh và tài liệu thu thập được bằng phương tiện và kĩ thuật nghiệp vụ;
+ Phương tiện giao thông và phương tiện kĩ thuật nghiệp vụ, vũ khí và công cụ hỗ trợ kèm theo các trang thiết bị khác.
Như vậy có thể nói, sau khi kết thúc quá trình tuần tra, lực lượng cảnh sát giao thông sẽ phải có nghĩa vụ bàn giao số tiền phạt tại chỗ lại cho cán bộ quản lý của đơn vị đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 32/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
– Nghị định 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
– Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 Luật xử lý vi phạm hành chính.
THAM KHẢO THÊM: