Tổng hợp các mức xử phạt xe quá trọng tải mới nhất. Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Tổng hợp các mức xử phạt xe quá trọng tải mới nhất. Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Ngày 26 tháng 5 năm 2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2016 thay thế Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP.
Theo đó quy định tại Điều 24 và Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định xử phạt về hành vi vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:
Hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe. | Xử phạt người điều khiển (Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP) | Xử phạt chủ phương tiện (Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP) |
Từ 10 % đến 30% | Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a Khoản 2) | Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức (Điểm h Khoản 7) |
Trên 30% đến 50% | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm a Khoản 5) và Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. | Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức (Điểm d Khoản 9) |
Trên 50% đến 100% | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng (Khoản 6) và Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. | Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức (Điểm a Khoản 10) |
Trên 100% đến 150% | Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Khoản 7) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. | Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức (Khoản 11) |
Trên 150% | Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (Khoản 8) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; | Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức (Điểm a Khoản 12) |
Nếu không xác định được mức phạt dành cho mình, chưa xác định được mình có bị xử phạt hay không? Chưa biết quy đổi trọng lượng xe, trọng tải xe hoặc cần tư vấn pháp luật về vấn đề này vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 . Đội ngũ Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ – giải đáp cho bạn ngay lập tức!
Lưu ý:
– Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 7, Điểm d Khoản 9, Điểm a Khoản 10, Khoản 11, Điểm a Khoản 12 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
>>> Luật sư tư vấn quy định pháp luật về xử phạt quá tải: 1900.6568
-Biện pháp khắc phục hậu quả: Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 7, Điểm d Khoản 9, Điểm a Khoản 10, Khoản 11, Điểm a Khoản 12 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
– Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng quá tải tại Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP và các hành vi vi phạm tương ứng tại Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định đối với chủ phương tiện tại Điều 30 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Nếu không xác định được mức phạt dành cho mình, chưa xác định được mình có bị xử phạt hay không? Chưa biết quy đổi trọng lượng xe, trọng tải xe hoặc cần tư vấn pháp luật về vấn đề này vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 . Đội ngũ Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ – giải đáp cho bạn ngay lập tức!