Khiếu nại, tố cáo là một trong các quyền rất quan trọng đối với mỗi công dân, tuy nhiên có khá nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề khiếu nại, tố cáo mà người dân thắc mắc. Vậy hãy tổng hợp các câu hỏi đáp về khiếu nại, tố cáo có đáp án?
Mục lục bài viết
1. Tổng hợp các câu hỏi đáp về khiếu nại có đáp án:
1.1. Tổng hợp các câu hỏi của vấn đề chung về khiếu nại có đáp án:
Câu hỏi 1: Khiếu nại là gì?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 2 của Luật khiếu nại quy định khiếu nại chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật đã quy định, đề nghị đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền ở trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc là quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi mà có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại gồm có những dấu hiệu sau:
– Chủ thể thực hiện quyền khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc là cán bộ, công chức.
– Đối tượng khiếu nại là những quyết định hành chính, hành vi hành chính của những cơ quan hành chính nhà nước hoặc là những người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đó là chính cơ quan đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Câu hỏi 2: Giữa khiếu nại khác và tố cáo khác nhau các điểm nào?
Trả lời:
Sự khác biệt giữa khiếu nại và tố cáo thể hiện trên những khía cạnh sau:
– Trong việc khiếu nại, cả công dân, cơ quan, tổ chức đều có quyền khiếu nại. Khác với khiếu nại, chủ thể thực hiện về quyền tố cáo theo như quy định trong Luật tố cáo chỉ có thể là công dân.
– Đối tượng khiếu nại là các quyết định hành chính, hành vi hành chính tác động trực tiếp tới các quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Đối tượng tố cáo là những hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây ra thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
– Khi khiếu nại, người khiếu nại sẽ phải khiếu nại với đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người tố cáo sẽ có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đối với bất cứ ở cơ quan nhà nước nào. Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì khi đó cơ quan nhận được có trách nhiệm chuyển đơn tố cáo và thông báo bằng văn bản cho những người tố cáo biết; nếu người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì khi đó cơ quan đó có trách nhiệm hướng dẫn người tố để tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền.
Câu hỏi 3: Những người có quyền khiếu nại?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 2 Luật khiếu nại quy định người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc là các cán bộ, công chức thực hiện việc khiếu nại. Các cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức của mình, cán bộ, công chức có quyền khiếu nại đối với chính quyết định kỷ luật của mình. Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trong trường hợp không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc là có vì lý do khách quan, theo quy định của pháp luật dân sự, thì khi đó công dân phải có người đại diện hợp pháp hoặc là người giám hộ để thực hiện khiếu nại; các cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại phải thông qua người đại diện hợp pháp.
Các chủ thể thực hiện quyền khiếu nại phải là ácc đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định hành chính, hành vi hành chính đã bị khiếu nại; việc khiếu nại phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
1.2. Tổng hợp các câu hỏi về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại:
Câu hỏi 1: Khi thực hiện việc khiếu nại thì người khiếu nại có những quyền gì?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 12 Luật khiếu nại thì người khiếu nại có những quyền sau đây:
– Tự mình khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, là người mà bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì khi đó người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc là vì các lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì sẽ được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc là những người khác để khiếu nại.
– Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật trong quá trình khiếu nại hoặc là ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ về quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
– Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia cuộc đối thoại. Việc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại sẽ phải thực hiện theo pháp luật dân sự về ủy quyền.
– Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập nhằm để giải quyết khiếu nại, trừ những thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
– Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý những thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn là 07 ngày, kể từ ngày mà có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
– Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng những biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
– Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình về ý kiến của mình về chứng cứ đó
– Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
– Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo đúng quy định của pháp luật.
– Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại toà án theo các quy định của Luật tố tụng hành chính.
– Được rút khiếu nại.
Câu hỏi 2: Khi thực hiện việc khiếu nại thì người khiếu nại có những nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Điều 12 Luật khiếu nại quy định nghĩa vụ của người khiếu nại bao gồm:
– Khiếu nại đến đúng những người có thẩm quyền giải quyết.
– Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp những thông tin, tài liệu đó.
– Chấp hành nghiêm chỉnh về quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
1.3. Tổng hợp các câu hỏi về thẩm quyền giải quyết khiếu nại:
Câu hỏi 1: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Trả lời:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, đối với hành vi hành chính của mình, của người mà có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
– Thủ trưởng các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, đối với hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Câu hỏi 2: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Trả lời:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có các thẩm quyền sau:
– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, đối với hành vi hành chính của mình;
– Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, của Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại hoặc là khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Câu hỏi 3: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan thuộc sở và các cấp tương đương?
Trả lời:
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Câu hỏi 4: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Giám đốc sở và của cấp tương đương?
Trả lời:
Giám đốc sở và cấp tương đương sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của các cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; thực hiện giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Câu hỏi 5: Thẩm quyền để giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
Trả lời:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại hoặc là khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa những cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Tổng hợp các câu hỏi đáp về tố cáo có đáp án:
Câu hỏi 1: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 13 Luật Tố cáo quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật ở trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật ở trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền dưới đây:
– Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
– Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện những nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền dưới đây:
– Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị mà trực thuộc cơ quan mình, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
– Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền dưới đây:
– Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người mà đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn mà thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
– Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện những nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trực tiếp.
5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ được phân cấp quản lý các cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền dưới đây:
– Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện những nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, các công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
– Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện những nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
6. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền dưới đây:
– Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện những nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, các công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
– Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện những nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
Câu hỏi 2: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện những nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan khác của Nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 17 Luật Tố cáo có quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện những nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan khác của Nhà nước như sau:
– Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện những nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách; giải quyết việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Quốc hội khác khi mà thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội; giải quyết tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, của cấp phó của người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
– Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện những nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; giải quyết việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Hội đồng nhân dân khác khi mà thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình.
– Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện những nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, các công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp và của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
Câu hỏi 3: Theo quy định của pháp luật, tố cáo nặc danh, mạo danh có được tiếp nhận để thanh tra, để kiểm tra hay không?
Trả lời:
Theo Điều 25 của Luật Tố cáo thì việc tiếp nhận, thanh tra, kiểm tra đối với các thông tin có nội dung tố cáo được quy định cụ thể như sau:
– Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo (còn gọi là tố cáo nặc danh) hoặc qua kiểm tra, xác minh mà không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để thực hiện tố cáo (còn gọi là tố cáo mạo danh) hoặc thông tin có nội dung tố cáo đã được phản ánh không theo hình thức pháp luật quy định thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý.
– Trong trường hợp, thông tin có nội dung tố cáo rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có các tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có các cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận thực hiện tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc là chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
Câu hỏi 4: Theo quy định pháp luật thì có mấy hình thức tố cáo?
Trả lời:
Theo Luật Tố cáo thì việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc là được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức mà có thẩm quyền. Và như vậy, theo quy định của Luật Tố thì sẽ 02 hình thức tố cáo chính thức, đó chính là “tố cáo bằng đơn” và/hoặc là “tố cáo trực tiếp”. Việc quy định cụ thể 02 hình thức tố cáo này là nhằm xác định rõ trách nhiệm của người tố cáo, hạn chế về tình trạng lợi dụng các hình thức tố cáo khác để thực hiện tố cáo tràn lan, vượt cấp, cố ý tố cáo sai sự thật, có làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người tố cáo; đồng thời là đảm bảo tính hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết và xử lý thông tin.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
–