Trong quá trình thi công xây dựng công trình thì không thể tránh khỏi những tổn thất và rủi ro xảy ra trên thực tế. Vậy thì, những tổn thất nào sẽ không được bảo hiểm chi trả trong đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật hiện nay?
Mục lục bài viết
1. Tổn thất không được bảo hiểm chi trả trong đầu tư xây dựng:
1.1. Các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng:
Bảo hiểm đầu tư xây dựng là một trong những loại bảo hiểm quan trọng mà các chủ đầu tư quan tâm hiện nay. Mặc dù trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay chưa có điều luật nào quy định rõ về khái niệm của bảo hiểm công trình xây dựng. Tuy nhiên theo cách thông thường, thì bảo hiểm công trình xây dựng là khái niệm chỉ loại hình bả
o hiểm hạn chế rủi ro tối đa cho các công trình xây dựng, nhằm mục đích bảo đảm quyền lợi cho bên thứ ba, và bên thứ ba sẽ được bồi thường khi công trình xảy ra tổn thất về vật chất hoặc con người trên thực tế trong quá trình thi công. Vì vậy cho nên bảo hiểm công trình xây dựng cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng và là yêu cầu cần thiết trong các hợp đồng thi công công trình xây dựng, nhất là các công trình lớn, hoặc các công trình trọng điểm. Bên cạnh đó thì bảo hiểm công trình xây dựng cũng là một trong những thủ tục bắt buộc để chủ đầu tư được phép thi công công trình xây dựng trên thực tế. Hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Luật xây dựng năm 2022 có ghi nhận một số loại bảo hiểm trong hoạt động xây dựng bao gồm:
– Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
– Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
– Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;
– Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.
1.2. Các tổn thất không được bảo hiểm chi trả trong đầu tư xây dựng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 50/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
– Tổn thất do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan Nhà nước;
– Tổn thất do hành động khủng bố;
– Tổn thất do phóng xạ hạt nhân, phản ứng hạt nhân, nhiễm phóng xạ.
– Tổn thất từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm (không áp dụng với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng chất kích thích theo chỉ định của bác sĩ);
– Tổn thất trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo khoản 9 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm;
– Tổn thất do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng;
– Tổn thất đôi với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
Ngoài ra, cũng tại Thông tư số 50/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính, còn quy định hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trong đầu tư xây dựng chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Bên mua bảo hiểm và các chủ thể được xác định là doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận với nhau, thỏa thuận này được ghi nhận tại hợp đồng bảo hiểm về việc hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong trường hợp tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật;
– Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn 05 ngày làm việc, khoảng thời gian này sẽ được tính kể từ ngày chủ đầu tư có quyết định về việc tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật. Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được xác định căn cứ vào thời điểm tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật.
2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba:
Theo quy định tại Điều 29 củaThông tư số 50/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và Nghị định số 20/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, thì doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ các trường hợp sau đây:
– Các trường hợp được phép loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung theo quy định của pháp luật;
– Các tổn thất phát sinh từ hoạt động ô nhiễm môi trường hoặc dẫn bẩn trái quy định của pháp luật, trường hợp loại trừ này sẽ không áp dụng đối với vấn đề thiệt hại về tính mạng và sức khỏe, Thiệt hại về tài sản phát sinh từ sự ô nhiễm môi trường hoặc nhiễm bẩn do rủi ro bất ngờ hoặc xuất phát từ những nguyên nhân không thể lường trước được nằm ngoài ý chí của con người;
– Thiệt hại đối với tài sản trên mặt đất hoặc thiệt hại về tính mạng và sức khỏe do bộ phận chịu lực hoặc bộ phận địa chất công trình bị dịch chuyển hay suy yếu gây ra;
– Thiệt hại là được xác định là hậu quả của các vụ tai nạn gây ra bởi xe cơ giới hay các phương tiện tàu thuyền, xà lan hay máy bay đã tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với bên thứ ba;
– Trách nhiệm là hậu quả của các thương tật hay hậu quả của ốm đau gây ra cho các chủ thể là người lao động của chủ đầu tư, hoặc nhà thầu có liên quan đến công trình được bảo hiểm;
– Tổn thất xảy ra đối với tài sản thuộc sở hữu hoặc đối với tài sản thuộc quyền quản lý, tổn thất xảy ra đối với tài sản thuộc quyền sử dụng hợp pháp của chủ đầu tư hoặc nhà thầu hay của người lao động hoặc công nhân của một trong những người trên;
– Tổn thất có liên quan đến chất a-mi-ăng trái quy định của pháp luật, hoặc tổn thất do bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất a-mi-ăng.
Như vậy, theo như phân tích ở trên thì, tổn thất phát sinh trong các trường hợp nói trên sẽ thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm và sẽ không được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường.
3. Các đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng:
Căn cứ theo Nghị định số 20/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, có quy định về các đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, cụ thể như sau:
– Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
– Công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
– Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Ngoài ra thì, các nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên. Đồng thời, nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xây dựng năm 2020;
– Nghị định số 20/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
– Thông tư số 50/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và Nghị định số 20/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.