Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

  • 10/10/202510/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong hoạt động quân sự, an toàn luôn là yếu tố cốt lõi, bảo đảm cho hiệu quả huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và giữ vững sức mạnh của lực lượng vũ trang. Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện tại Điều 411 nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn tuyệt đối trong mọi hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 5 5. Phân biệt với Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:
      • 6 6. Các biện pháp phòng ngừa và khuyến nghị nhằm bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện:
        • 6.1 6.1. Tăng cường phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn trong huấn luyện, chiến đấu:
        • 6.2 6.2. Siết chặt công tác quản lý, kiểm tra kỹ thuật và bảo dưỡng trang bị, vũ khí:
        • 6.3 6.3. Nâng cao năng lực chỉ huy, giám sát và trách nhiệm của người tổ chức huấn luyện:
        • 6.4 6.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh và kịp thời:

      1. Khái quát về Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện:

      1.1. Khái niệm:

      Trong môi trường quân đội, trật tự và an toàn là những giá trị được đặt lên hàng đầu. Mọi hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện đều có thể để lại hậu quả nghiêm trọng, thậm chí thảm khốc. Chỉ một sơ suất nhỏ trong quy trình thao tác, một sự chủ quan khi huấn luyện hoặc chiến đấu, có thể dẫn đến thương vong lớn, làm thiệt hại khí tài, phương tiện chiến đấu hoặc ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu của đơn vị; qua đó tác động trực tiếp đến an ninh quốc phòng quốc gia. Chính vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã dành Điều 411 để quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện nhằm xử lý nghiêm khắc các hành vi xâm phạm đến nguyên tắc an toàn – yếu tố cốt lõi trong tổ chức và hoạt động quân sự.

      “Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm trong hoạt động huấn luyện hoặc chiến đấu, không chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quy tắc bảo đảm an toàn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản, trang bị hoặc hoạt động quân sự.”

      1.2. Ý nghĩa:

      • Thứ nhất: Về phương diện pháp lý, việc quy định Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện trong Chương XXIV – “Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, huấn luyện, công tác” – khẳng định nguyên tắc “an toàn là mệnh lệnh” trong mọi hoạt động quân sự. Mọi cá nhân trong quân đội, từ chiến sĩ đến cán bộ chỉ huy, đều phải tuyệt đối tuân thủ quy định về an toàn, bởi đó không chỉ là kỷ luật nội bộ mà còn là nghĩa vụ pháp lý được bảo vệ bằng chế tài hình sự.
      • Thứ hai: Về phương diện xã hội – quốc phòng, quy định này nhằm phòng ngừa, răn đe và ngăn chặn hành vi chủ quan, lơ là, thiếu trách nhiệm trong công tác huấn luyện và chiến đấu. Trong thực tiễn, nhiều vụ tai nạn huấn luyện gây thương vong, hư hỏng khí tài, hoặc làm gián đoạn nhiệm vụ chiến đấu đều có nguyên nhân xuất phát từ việc không tuân thủ quy định an toàn. Do đó, xử lý hình sự là biện pháp cần thiết để nâng cao ý thức chấp hành, củng cố tinh thần trách nhiệm và kỷ luật trong toàn quân.
      • Thứ ba: Về phương diện chính trị – giáo dục, Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện mang ý nghĩa bảo đảm tính răn đe, nêu gương và giáo dục ý thức nghề nghiệp quân nhân, giúp từng cá nhân trong quân đội nhận thức sâu sắc rằng: vi phạm quy định an toàn không chỉ là lỗi kỹ thuật mà là vi phạm pháp luật hình sự và có thể phải chịu hình phạt nghiêm khắc. Điều đó góp phần xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, gắn kỷ luật với pháp luật, từ đó tạo nền tảng cho nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững chắc.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện hiện nay đang được quy định tại Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”

      2. Cấu thành Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện:

      2.1. Khách thể:

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện xâm phạm trực tiếp đến: sự an toàn về người, vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự và về tài sản trong hoạt động chiến đấu và huấn luyện của bộ đội.

      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện ở việc không chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự. Đây là hành vi vi phạm quy tắc bắt buộc, phản ánh sự thiếu ý thức tổ chức kỷ luật và thiếu tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chiến đấu hoặc huấn luyện quân sự.

      Việc “chấp hành không nghiêm” các quy định an toàn được hiểu là thực hiện một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện hoặc không đầy đủ những quy trình, quy tắc đã được ban hành. Hành vi này có thể thể hiện dưới nhiều dạng:

      • Không kiểm tra an toàn vũ khí trước khi huấn luyện;
      • Bỏ qua bước cảnh báo trong thao tác kỹ thuật, tự ý thay đổi quy trình bắn đạn thật;
      • Hoặc không tuân thủ quy tắc bảo hộ trong môi trường có vật liệu nổ.

      Dù là hành vi nhỏ nhưng trong điều kiện quân sự thì những vi phạm này đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      Các quy định về bảo đảm an toàn được hiểu là hệ thống quy tắc cụ thể về an toàn trong huấn luyện, thao tác, sử dụng vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ thuật quân sự, được quy định trong Điều lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam, điều lệ công tác kỹ thuật hoặc trong các văn bản chuyên ngành của Bộ Quốc phòng đối với từng loại hình huấn luyện và từng loại phương tiện kỹ thuật quân sự. Vì vậy, để xác định hành vi có cấu thành tội “vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện”, cơ quan tiến hành tố tụng phải làm rõ người phạm tội đã vi phạm cụ thể quy định nào, ở bước nào trong quy trình bảo đảm an toàn. Đây là căn cứ quan trọng để xác định tính nguy hiểm của hành vi và trách nhiệm hình sự tương ứng.

      Hậu quả nghiêm trọng là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành cơ bản của tội phạm này. Hậu quả có thể là:

      • Làm chết người;
      • Gây thương tích;
      • Hư hỏng khí tài, phương tiện chiến đấu;
      • Hoặc làm gián đoạn nhiệm vụ huấn luyện, chiến đấu.

      Hậu quả này phải phát sinh trực tiếp từ hành vi vi phạm quy định an toàn, có mối quan hệ nhân quả rõ ràng và chứng minh được bằng kết luận điều tra, giám định kỹ thuật – quân sự. Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm hậu quả nghiêm trọng xảy ra, bất kể người phạm tội có ý thức được mức độ thiệt hại hay không.

      Trong trường hợp hậu quả nghiêm trọng chưa xảy ra, hành vi tuy có dấu hiệu vi phạm quy định an toàn nhưng chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Khi đó, người thực hiện hành vi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015 nhưng vẫn phải chịu xử lý kỷ luật nghiêm khắc theo điều lệnh, điều lệ quân đội và các quy định nội bộ về quản lý an toàn nhằm răn đe, giáo dục và phòng ngừa vi phạm tương tự trong tương lai.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội phạm được thực hiện do lỗi vô ý, có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.

      • Vô ý do quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
      • Vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể thực hiện tội phạm. Bao gồm:

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.

      Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (Đủ 16 tuổi trở lên).

      3. Khung hình phạt của Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện:

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện theo Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Tội danh này không quy định hình phạt bổ sung.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện được quy định tại khoản 2 Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Xem thêm:  Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      a. Tình tiết: Hành vi vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng:

      Đây là tình tiết định khung quan trọng nhất trong khoản 2 Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015. “Hậu quả rất nghiêm trọng” được hiểu là hậu quả vượt quá mức thông thường, gây thiệt hại lớn về người, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động huấn luyện, chiến đấu của đơn vị quân đội. Trong thực tiễn xét xử, hậu quả rất nghiêm trọng thường được xác định khi hành vi vi phạm quy định an toàn làm chết từ hai người trở lên hoặc gây thương tích cho nhiều người với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 200% trở lên, hoặc làm thiệt hại lớn về trang bị, khí tài chiến đấu.

      Bản chất của tình tiết này là đánh giá mức độ thiệt hại thực tế do hành vi gây ra cũng như phản ánh tính nguy hiểm cao hơn cho xã hội, đòi hỏi Nhà nước phải áp dụng mức hình phạt nặng hơn (cụ thể là từ 3 năm đến 10 năm tù).

      b. Tình tiết: Hành vi vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng:

      Đây là cấp độ hậu quả cao nhất trong tội danh này, thể hiện mức độ nguy hiểm cực lớn của hành vi vi phạm. “Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” có thể là làm chết ba người trở lên hoặc gây thương tích cho nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật vượt quá 300% hoặc phá hủy nghiêm trọng vũ khí, khí tài, phương tiện chiến đấu có giá trị đặc biệt lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sẵn sàng chiến đấu hoặc bí mật quốc phòng của Nhà nước. Trong trường hợp này, hành vi của người phạm tội không chỉ gây thiệt hại cá nhân mà còn đe dọa đến an ninh, chủ quyền và năng lực quốc phòng quốc gia. Vì vậy, người phạm tội có thể bị xử phạt ở khung hình phạt cao nhất của Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện (có thể lên đến 10 năm tù) tùy theo tính chất và mức độ thiệt hại cụ thể.

      5. Phân biệt với Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:

      Tiêu chí

      Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

      (Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      (Điều 411 Bộ luật Hình sự 2015)

      Vị trí trong Bộ luật Hình sựNằm trong Chương XXII – Các tội xâm phạm nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ Tổ quốc.Nằm trong Chương XXIV – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, huấn luyện, công tác.
      Khách thể bị xâm phạmQuan hệ xã hội bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân, cụ thể là công tác đăng ký, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện.Quan hệ xã hội bảo đảm an toàn trong hoạt động quân sự, đặc biệt là chiến đấu, huấn luyện, sử dụng vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ thuật quân sự.
      Chủ thể của tội phạmBất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Có thể là công dân, cán bộ địa phương hoặc người thân của quân nhân.Chủ yếu là quân nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ hoặc người được huy động phục vụ trong quân đội – những người có nghĩa vụ chấp hành quy định an toàn trong huấn luyện, chiến đấu.
      Mặt khách quan của tội phạmThể hiện ở hành vi cố ý cản trở việc đăng ký, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện. Hành vi có thể là đe dọa, xúi giục, che giấu, làm giả giấy tờ, dùng thủ đoạn ngăn cản người khác thực hiện nghĩa vụ.Thể hiện ở hành vi không chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện, như vi phạm quy trình kỹ thuật, thao tác, sử dụng vũ khí, khí tài… dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
      Mặt chủ quan của tội phạmLỗi cố ý trực tiếp> Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng vẫn thực hiện nhằm ngăn cản người khác thực hiện nghĩa vụ với Tổ quốc.Lỗi vô ý là phổ biến. Người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng do chủ quan, cẩu thả, thiếu tinh thần trách nhiệm trong chấp hành quy định an toàn, nên gây hậu quả nghiêm trọng.
      Hậu quảHậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành cơ bản. Tội phạm hoàn thành khi có hành vi cản trở xảy ra, dù hậu quả thực tế (như người đó chưa nhập ngũ) có thể chưa phát sinh.Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Tội phạm chỉ được coi là hoàn thành khi có hậu quả nghiêm trọng xảy ra do hành vi vi phạm quy định an toàn gây ra.
      Các khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Tính chất nguy hiểm cho xã hộiXâm phạm đến nghĩa vụ thiêng liêng của công dân đối với Tổ quốc, gây rối loạn công tác tuyển quân, làm giảm sức chiến đấu tiềm lực quốc phòng.Xâm phạm đến an toàn quân sự, gây thiệt hại trực tiếp đến tính mạng, tài sản quân đội, ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang.
      Xem thêm:  Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      6. Các biện pháp phòng ngừa và khuyến nghị nhằm bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện:

      6.1. Tăng cường phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn trong huấn luyện, chiến đấu:

      Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vụ vi phạm quy định an toàn trong chiến đấu hoặc huấn luyện là thiếu hiểu biết pháp luật và quy tắc kỹ thuật chuyên ngành của quân nhân. Do đó, việc tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật và quy trình an toàn cần được xem là nhiệm vụ thường xuyên và có hệ thống trong toàn quân. Các đơn vị cần:

      • Tổ chức huấn luyện chuyên đề về an toàn chiến đấu, sử dụng vũ khí, khí tài và vật liệu nổ;
      • Tích hợp nội dung pháp luật hình sự quân sự vào chương trình huấn luyện hằng năm;
      • Tăng cường sinh hoạt chính trị, pháp luật định kỳ. Ttrong đó phân tích các vụ việc vi phạm thực tế để rút kinh nghiệm;
      • Xây dựng văn hóa chấp hành quy định an toàn trong từng đơn vị, gắn trách nhiệm cá nhân với thành tích tập thể.

      Giáo dục pháp luật không chỉ nhằm phòng ngừa vi phạm mà còn giúp mỗi quân nhân ý thức được hậu quả pháp lý nghiêm trọng của hành vi chủ quan, cẩu thả hoặc coi nhẹ quy tắc an toàn.

      6.2. Siết chặt công tác quản lý, kiểm tra kỹ thuật và bảo dưỡng trang bị, vũ khí:

      Trong nhiều vụ việc thực tế, nguyên nhân gián tiếp gây hậu quả nghiêm trọng lại xuất phát từ việc thiếu kiểm tra định kỳ trang bị, sử dụng vũ khí hỏng hóc, vật tư không đạt chuẩn hoặc quy trình bảo dưỡng không đầy đủ. Để phòng ngừa tội phạm, cần thực hiện nghiêm túc các biện pháp sau:

      • Quy định rõ trách nhiệm cá nhân của cán bộ kỹ thuật, kho vũ khí, đơn vị bảo quản trang bị…;
      • Thiết lập quy trình kiểm định, nghiệm thu an toàn kỹ thuật trước mỗi đợt huấn luyện hoặc diễn tập;
      • Tăng cường ứng dụng công nghệ giám sát, quản lý kỹ thuật số (như mã QR, sổ bảo dưỡng điện tử…) trong quản lý vũ khí và trang thiết bị chiến đấu;
      • Thực hiện báo cáo định kỳ và kiểm tra đột xuất từ cấp trên đối với các đơn vị có nguy cơ cao trong công tác huấn luyện.

      Việc siết chặt kỷ luật kỹ thuật không chỉ bảo đảm an toàn tính mạng cho quân nhân mà còn góp phần phòng ngừa trách nhiệm hình sự cho cán bộ chỉ huy khi xảy ra hậu quả.

      6.3. Nâng cao năng lực chỉ huy, giám sát và trách nhiệm của người tổ chức huấn luyện:

      Tội vi phạm quy định về bảo đảm an toàn thường không chỉ do lỗi cá nhân trực tiếp thao tác, mà còn có phần trách nhiệm của người chỉ huy, người tổ chức huấn luyện. Một kế hoạch huấn luyện không kiểm soát được yếu tố nguy hiểm hoặc thiếu biện pháp an toàn dự phòng, có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Các biện pháp khuyến nghị gồm:

      • Người chỉ huy phải kiểm tra toàn diện điều kiện an toàn trước khi ra lệnh huấn luyện hoặc chiến đấu;
      • Mọi kế hoạch huấn luyện có yếu tố nguy hiểm phải được thẩm định, phê duyệt bằng văn bản, có biên bản kiểm tra hiện trường và phương án xử lý sự cố;
      • Quy định chế độ báo cáo bắt buộc và xử lý nghiêm trách nhiệm chỉ huy thiếu giám sát khi để xảy ra vi phạm.

      6.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh và kịp thời:

      Phòng ngừa tội phạm không thể tách rời cơ chế giám sát và kiểm tra thường xuyên. Cần tổ chức các đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Quốc phòng, Quân khu, Quân chủng… nhằm phát hiện sớm sai phạm trong quá trình huấn luyện chiến đấu. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định an toàn, dù chưa gây hậu quả, cũng cần:

      • Xử lý kỷ luật nghiêm minh, làm gương răn đe;
      • Công khai kết quả xử lý trong nội bộ đơn vị để tạo tính răn đe, giáo dục chung;
      • Đối với các hành vi có dấu hiệu hình sự và kịp thời chuyển hồ sơ sang Cơ quan Điều tra Hình sự trong Quân đội để xử lý theo đúng thẩm quyền.

      Công tác thanh tra kiểm tra hiệu quả vừa giúp ngăn chặn vi phạm trước khi xảy ra hậu quả, vừa thể hiện nguyên tắc thượng tôn pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
      • Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
      • Quân nhân chuyên nghiệp là gì? Quân nhân chuyên nghiệp gồm những đối tượng nào?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc bảo vệ bí mật công tác là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Mọi hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu bí mật công tác quân sự đều xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và bị xử lý hình sự theo Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu

      <p>Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu hiện nay đang được quy định tại Điều 401 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật và nghĩa vụ chiến đấu của quân nhân, làm suy giảm sức mạnh, tinh thần và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc bảo vệ bí mật công tác là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Mọi hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu bí mật công tác quân sự đều xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và bị xử lý hình sự theo Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu

      <p>Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu hiện nay đang được quy định tại Điều 401 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật và nghĩa vụ chiến đấu của quân nhân, làm suy giảm sức mạnh, tinh thần và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc bảo vệ bí mật công tác là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Mọi hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu bí mật công tác quân sự đều xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và bị xử lý hình sự theo Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu

      <p>Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu hiện nay đang được quy định tại Điều 401 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật và nghĩa vụ chiến đấu của quân nhân, làm suy giảm sức mạnh, tinh thần và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ