Khu bảo tồn thiên nhiên là gì? Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là gì? Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tiếng Anh là gì? Quy định về Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên? Các yếu tố cấu thành Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên?
Thiên nhiên bao gồm tất cả những gì bao quanh con người mà không do bàn tay con người tạo nên. Thiên nhiên bao gồm không khí, khí hậu, nguồn nước, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn động thực vật, các yếu tố địa lý, địa hình… Ở nước ta có rất nhiều khu bảo tồn thiên nhiên đẹp và được sự công nhận của thế giới. Mỗi một khu bảo tồn thiên nhiên sẽ có những chính sách quản lý riêng và đảm bảo sự vận hành của khu bảo tồn.
Tuy nhiên lại có những hành vi vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên chính vì vậy mà Nhà nước đã có những chính sách đặc biệt quy định về tội này. Vậy trong Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như thế nào về Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên?
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
1. Khu bảo tồn thiên nhiên là gì?
Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.
Khu bảo tồn thiên nhiên (sau đây gọi là khu bảo tồn) là khu vực địa lý được xác lập ranh giới và phân khu chức năng để bảo tồn đa dạng sinh họ.
1. Khu bảo tồn bao gồm:
a) Vườn quốc gia;
b) Khu dự trữ thiên nhiên;
c) Khu bảo tồn loài – sinh cảnh;
d) Khu bảo vệ cảnh quan.
2. Căn cứ vào mức độ đa dạng sinh học, giá trị đa dạng sinh học, quy mô diện tích, khu bảo tồn được phân thành cấp quốc gia và cấp tỉnh để có chính sách quản lý, đầu tư phù hợp.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý khu bảo tồn theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.
2. Việc quản lý khu bảo tồn phải được thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý khu bảo tồn.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn.
Điều 28. Tổ chức quản lý khu bảo tồn
1. Khu bảo tồn cấp quốc gia có Ban quản lý. Ban quản lý khu bảo tồn cấp quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính hoặc đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, khu bảo tồn cấp tỉnh được giao cho Ban quản lý là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính hoặc đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Quyền và trách nhiệm của Ban quản lý, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn
Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn có các quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của Luật này và quy chế quản lý khu bảo tồn;
2. Xây dựng, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phục hồi hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn;
3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, thu thập nguồn gen, mẫu vật di truyền; theo dõi, tổ chức thu thập thông tin, số liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu và lập báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn; có biện pháp phòng, trừ dịch bệnh trong khu bảo tồn;
4. Kinh doanh, liên doanh trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nghỉ dưỡng và các hoạt động dịch vụ khác trong khu bảo tồn theo quy định của pháp luật;
5. Phối hợp với lực lượng kiểm lâm, cảnh sát môi trường, cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và chính quyền địa phương trong việc bảo tồn đa dạng sinh học trong khu bảo tồn;
7. Quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.”
2. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là gì?
Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự gây ra vi phạm đến các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên do Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định.
3. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tiếng Anh là gì?
Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên: “Offences against regulations on management of wildlife sanctuaries”
4. Quy định về tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
Điều 245. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
1. Người nào vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông (m2);
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo tồn nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 500 mét vuông (m2) trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
5. Các yếu tố cấu thành tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
Khách thể của tội phạm: Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là tội xâm phạm đến các quy định về bảo vệ đa dạng sinh học, các nguồn gen quý hiếm phục vụ nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái của Nhà nước. Đối tượng tác động cùa tội phạm này là khu bảo tồn thiên nhiên được Nhà nước bảo vệ.
Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đến một độ tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
Người vi phạm chế độ bảo vệ đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì trước đó họ phải là người đã bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm chế độ bảo vệ đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên chưa hết thời gian 1 năm.
Mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên được Nhà nước bảo vệ đặc biệt. Vi phạm chế độ sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Nhà nước về chế độ sử dụng, khai thác. Hành vi vi phạm được biểu hiện bằng nhiều hành động cụ thể như: chặt cây, săn bắt động vật, khai thác lâm thổ sản, chăn thả gia súc, dựng lều quán…trái phép.
Ngoài ra tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên còn căn cứ vào những dấu hiệu khách quan khác như yếu tố định tội, đó là khu bảo tồn thiên nhiên phải được Nhà nước bảo vệ đặc biệt, nếu chỉ là khu bảo tồn thiên nhiên bình thường chưa được Nhà nước quy định và bảo vệ đặc biệt thì hành vi vi phạm không bị coi là hành vi phạm tội.
+ Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nếu người phạm tội chưa bị xừ phạt hành chính về hành vi vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thì phải có hành vi. Hậu quả nghiêm trọng do hành vi vi phạm chế độ sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di tích thiên nhiên hoặc các khu thiên nhiên khác gây ra là những thiệt hại vật chất và phi vật chất cho xã hội mà chủ yếu là gây ra những thiệt hại về môi trường. Những hậu quả này được quy định tại Điều 245, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Mặt chủ quan của tội phạm:
Người thực hiện hành vi phạm tội này là do cố ý, tức là biết rõ khu bảo tồn thiên nhiên mà mình có hành vi xâm phạm là khu bảo tồn đã được Nhà nước có chế độ bảo vệ đặc biệt cấm những hành vi xâm phạm.
Nếu vì một lý do nào đó mà người có hành vi vi phạm không biết hoặc không buộc phải biết đó là khu bảo tồn thiên nhiên đã được Nhà nước có chế đọ bảo vệ đặc biệt thì không bị coi là tội phạm mà túy trường hợp họ có thể bị phạt hành chính hoặc các biện pháp xử lý khác.
Như vậy, Có thể thấy Các yếu tố cấu thành tội phạm sẽ có vai trò quan trọng sẽ ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của tội phạm và Tòa án sẽ dựa vào để sử dụng khung hình phạt hợp lý nhất. Và nếu thiếu một trong các yếu tố trên thì sẽ không có tội phạm.