Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội trốn tránh nhiệm vụ theo Điều 403 Bộ luật hình sự 2015

  • 17/10/202517/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội trốn tránh nhiệm vụ được quy định tại Điều 403 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc dùng thủ đoạn gian dối để không thực hiện nhiệm vụ được giao. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ kỷ luật, trật tự và tinh thần trách nhiệm của quân nhân; đồng thời răn đe, ngăn ngừa những biểu hiện hèn nhát, thiếu ý chí trong thực hiện nghĩa vụ quốc phòng.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội trốn tránh nhiệm vụ:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn tránh nhiệm vụ:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội trốn tránh nhiệm vụ:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn tránh nhiệm vụ:
      • 5 5. Phân biệt Tội trốn tránh nhiệm vụ với Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:

      1. Khái quát chung về Tội trốn tránh nhiệm vụ:

      1.1. Khái niệm:

      Kỷ luật được xem là sức mạnh của quân đội. Nếu không có những quy định nghiêm ngặt trong quân ngũ thì hệ thống quân đội sẽ không được tổ chức và vận hành tốt được. Chính vì lẽ đó mà các chiến sĩ quân đội luôn ra sức rèn luyện để có thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao, giữ vững nền an ninh Nước nhà. Tuy nhiên, bên cạnh những người chấp hành tốt thì lại có những chiến sĩ muốn trốn trách nhiệm vụ bằng việc sử dụng những thủ đoạn gian dối. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của bộ máy quân đội nhân dân và có thể bị xử lý hình sự.

      “Tội trốn tránh nhiệm vụ là hành vi của quân nhân, sĩ quan, chỉ huy hoặc người đang thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, cố ý tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc sử dụng thủ đoạn gian dối khác nhằm né tránh việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến kỷ luật, trật tự và tinh thần trách nhiệm trong quân đội, đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả, an toàn và kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn hoặc các tình huống khẩn cấp của Nhà nước.”

      Tội danh này được quy định tại Điều 403 Bộ luật Hình sự năm 2015 – thuộc nhóm các Tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân, phản ánh rõ tính đặc thù và nghiêm khắc của kỷ luật quân đội.

      1.2. Ý nghĩa:

      Quy định về Tội trốn tránh nhiệm vụ trong Bộ luật Hình sự năm 2015 có ý nghĩa sâu sắc cả về chính trị, pháp lý và đạo đức xã hội; thể hiện quan điểm nhất quán của Nhà nước ta trong việc giữ vững kỷ luật, sức chiến đấu và tinh thần trách nhiệm của lực lượng vũ trang nhân dân.

      • Thứ nhất: Việc quy định Tội trốn tránh nhiệm vụ khẳng định quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ kỷ luật, danh dự và sức mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là cơ sở quan trọng để ngăn chặn, răn đe và xử lý những hành vi hèn nhát, thiếu ý thức tổ chức, kỷ luật hoặc vô trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ; đồng thời góp phần giữ vững tinh thần đoàn kết, ý chí chiến đấu và niềm tin của nhân dân đối với lực lượng vũ trang.
      • Thứ hai: Quy định về Tội trốn tránh nhiệm vụ tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người có hành vi vi phạm kỷ luật quân sự, đảm bảo tính nghiêm minh và thống nhất trong hoạt động quản lý, chỉ huy và thực thi nhiệm vụ quân đội. Sự phân hóa hình phạt theo từng mức độ hậu quả giúp đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách quan; đồng thời phòng ngừa, răn đe và giáo dục chung trong toàn quân.
      • Thứ ba: Tội trốn tránh nhiệm vụ mang giá trị giáo dục sâu sắc, nhấn mạnh trách nhiệm và lòng trung thành của mỗi quân nhân đối với Tổ quốc, nhân dân và tập thể. Quy định về tội danh này giúp bồi dưỡng phẩm chất dũng cảm, trung thực, kỷ luật và tận tụy, xây dựng hình ảnh người quân nhân “Trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc”. Qua đó, pháp luật không chỉ trừng trị người vi phạm mà còn nêu gương, khích lệ tinh thần tận tâm, tận lực hoàn thành nhiệm vụ trong toàn quân.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội trốn tránh nhiệm vụ hiện nay đang được quy định tại Điều 403 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khoẻ của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

      b) Lôi kéo người khác phạm tội;

      c) Trong thời chiến;

      d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

      đ) Trong tình trạng khẩn cấp;

      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

      3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn tránh nhiệm vụ:

      2.1. Khách thể:

      Tội trốn tránh nhiệm vụ xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam, nghĩa vụ và trách nhiệm của quân nhân.

      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội trốn tránh nhiệm vụ được thể hiện qua ba dạng hành vi cơ bản: Tự gây thương tích cho bản thân, tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác nhằm trốn tránh nhiệm vụ. Đây đều là những hành vi cố ý vi phạm kỷ luật quân đội và thể hiện sự thiếu tinh thần trách nhiệm, hèn nhát, không chấp hành nhiệm vụ được giao của người quân nhân.

      Tự gây thương tích là hành vi người phạm tội cố ý tạo ra những vết thương trên cơ thể của chính mình nhằm tránh việc phải thực hiện nhiệm vụ quân sự, công vụ. Hành vi này về bản chất giống hành vi gây thương tích trong Tội cố ý gây thương tích quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, nhưng điểm khác biệt là người thực hiện không gây thương tích cho người khác mà gây thương tích cho chính bản thân mình. Người phạm tội có thể thực hiện bằng nhiều cách như tự đâm, chém, cắt, đốt, đấm đá, đầu độc… gây ra các tổn hại đủ để khiến mình mất khả năng thực hiện nhiệm vụ. Tuy hình thức hành vi tương tự như hành vi trong Tội giết người (Điều 123), song mức độ nguy hiểm thấp hơn vì mục đích không phải để tước đoạt tính mạng mà chỉ nhằm làm suy giảm khả năng lao động hoặc chiến đấu.

      Tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình là hành vi cố ý làm suy giảm thể lực, sức khỏe, khiến bản thân không đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ. Hành vi này có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn như nhịn ăn, uống hóa chất độc hại, sử dụng thuốc gây yếu cơ thể hoặc tự hủy hoại sức khỏe theo cách khác… Dù không gây thương tích trực tiếp nhưng mục đích của người phạm tội vẫn là làm cho mình không đủ khả năng đảm nhận nhiệm vụ quân sự, công tác được giao.

      Dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ là hành vi tạo ra hoặc trình bày những lý do, tình huống giả mạo nhằm tránh thực hiện nhiệm vụ. Chẳng hạn như giả vờ ốm đau, bệnh tật, khai man hoàn cảnh gia đình khó khăn, làm giả giấy tờ, điện tín, thư từ hoặc tài liệu y tế để được người chỉ huy cho phép nghỉ hoặc miễn nhiệm vụ… Hành vi này thường ẩn giấu dưới “vỏ bọc” hợp pháp, gây khó khăn cho công tác quản lý và kiểm tra trong quân đội.

      Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi tự gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc dùng thủ đoạn gian dối để trốn tránh nhiệm vụ (dù kết quả có được phát hiện hay không). Mức độ thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc thủ đoạn sử dụng không phải là yếu tố định tội mà chỉ được xem xét khi quyết định hình phạt nhằm phản ánh đúng tính chất, mức độ nguy hiểm và hậu quả thực tế của hành vi phạm tội.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội trốn tránh nhiệm vụ được thực hiện với lỗi cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và mong muốn thực hiện hành vi.

      2.4. Chủ thể:

      • Chủ thể của Tội trốn tránh nhiệm vụ là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể thực hiện tội phạm:
      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.

      3. Khung hình phạt của Tội trốn tránh nhiệm vụ:

      Tội trốn tránh nhiệm vụ theo Điều 403 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn tránh nhiệm vụ:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn tránh nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 403 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Khi người phạm tội là chỉ huy hoặc sĩ quan, hành vi trốn tránh nhiệm vụ được xem là đặc biệt nguy hiểm vì đây là những người giữ vai trò nòng cốt trong tổ chức, quản lý, chỉ đạo và gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ quân sự. Việc một người chỉ huy hoặc sĩ quan cố ý trốn tránh nhiệm vụ không chỉ thể hiện sự thiếu ý thức trách nhiệm, vi phạm nghiêm trọng kỷ luật quân đội mà còn có thể làm suy giảm tinh thần, ý chí chiến đấu của cấp dưới, gây ảnh hưởng tiêu cực đến toàn đơn vị. Do đó, pháp luật quy định tình tiết này là định khung tăng nặng để bảo đảm tính nghiêm minh, răn đe và giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong quân ngũ.
      • Lôi kéo người khác phạm tội: Trường hợp người phạm tội không chỉ trốn tránh nhiệm vụ cho riêng mình mà còn dụ dỗ, xúi giục, ép buộc hoặc kích động người khác cùng vi phạm, hành vi này mang tính nguy hiểm cao hơn nhiều lần so với phạm tội cá nhân. Nó thể hiện ý thức chống đối và coi thường kỷ luật tập thể, có thể gây lan truyền tâm lý sợ hãi, buông lỏng nhiệm vụ trong đơn vị, làm giảm sức chiến đấu và khả năng hoàn thành nhiệm vụ chung. Vì vậy, tình tiết này được xem là yếu tố định khung tăng nặng, phản ánh mức độ nguy hiểm, tổ chức và ảnh hưởng sâu rộng của hành vi phạm tội.
      • Trong thời chiến: Hành vi trốn tránh nhiệm vụ trong thời chiến được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi đây là thời điểm mọi quân nhân, sĩ quan, cán bộ đều có nghĩa vụ tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh, bảo vệ Tổ quốc. Khi người phạm tội trốn tránh nhiệm vụ trong bối cảnh đó, hành vi của họ đe dọa trực tiếp đến an ninh quốc gia, an toàn chiến đấu và tính mạng đồng đội. Do đó, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng có tính răn đe rất cao nhằm bảo vệ ý chí, kỷ luật và tinh thần chiến đấu kiên cường của lực lượng vũ trang.
      • Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn: Tình tiết này thể hiện mức độ nguy hiểm đặc biệt về đạo đức và xã hội, bởi cứu hộ cứu nạn là nhiệm vụ có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc nhằm cứu tính mạng và tài sản của nhân dân trong thiên tai, thảm họa, tai nạn nghiêm trọng. Khi người có nghĩa vụ tham gia nhiệm vụ này lại cố ý trốn tránh, hành vi đó thể hiện sự vô trách nhiệm, thờ ơ trước tính mạng con người, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ và đạo đức của quân nhân. Trong nhiều trường hợp, hành vi này có thể làm gia tăng thiệt hại về người và tài sản. Do đó được pháp luật xác định là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng để xử lý nghiêm minh.
      • Trong tình trạng khẩn cấp: Đây là hoàn cảnh mà quốc gia, xã hội hoặc khu vực đang đối mặt với nguy cơ nghiêm trọng đe dọa đến an nin, trật tự, an toàn tính mạng nhân dân. Trong hoàn cảnh này, mọi quân nhân và cán bộ có nghĩa vụ sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ, góp phần bảo vệ an toàn quốc gia. Hành vi trốn tránh nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp thể hiện sự hèn nhát, vô trách nhiệm và coi thường lợi ích chung, làm giảm hiệu quả ứng phó của lực lượng chức năng, do đó cũng bị xem là hành vi có tính chất phản bội và đáng lên án.
      • Gây hậu quả nghiêm trọng: Đây là tình tiết phản ánh mức độ thiệt hại thực tế do hành vi trốn tránh nhiệm vụ gây ra. Hậu quả nghiêm trọng có thể là thiệt hại về người, tài sản, thất bại trong nhiệm vụ, ảnh hưởng đến kết quả tác chiến hoặc uy tín của quân đội. Mức độ hậu quả càng lớn thì mức độ nguy hiểm cho xã hội càng cao. Pháp luật quy định tình tiết này để phân hóa trách nhiệm hình sự, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong xét xử; đồng thời thể hiện tính nghiêm minh của Nhà nước đối với những hành vi vi phạm nghĩa vụ quân sự.
      • Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng: Đây là tình tiết tăng nặng ở mức cao nhất của Tội trốn tránh nhiệm vụ, gây hậu quả trực tiếp đến an ninh quốc phòng, thậm chí đến tính mạng đồng đội. Khi đó, người phạm tội thể hiện mức độ vô trách nhiệm, hèn nhát, coi thường kỷ luật và nghĩa vụ cao nhất của quân nhân, nên phải chịu hình phạt nghiêm khắc nhất (từ 05 năm đến 10 năm tù) nhằm đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa chung.
      Xem thêm:  Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      5. Phân biệt Tội trốn tránh nhiệm vụ với Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:

      Tiêu chí

      Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

      (Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội trốn tránh nhiệm vụ

      (Điều 403 Bộ luật Hình sự 2015)

      Vị trí trong Bộ luật Hình sự

      Thuộc Chương XXII – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân đối với Nhà nước.

      Thuộc Chương XXV – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm liên quan đến quân sự.

      Đối tượng bị xâm phạm

      Chế độ nghĩa vụ quân sự – nghĩa vụ thiêng liêng, bắt buộc của công dân Việt Nam trong việc bảo vệ Tổ quốc.

      Kỷ luật, trật tự và trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của quân nhân, cán bộ trong lực lượng vũ trang.

      Chủ thể của tội phạm

      Công dân Việt Nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ hoặc thuộc diện phải tham gia huấn luyện hoặc đăng ký nghĩa vụ quân sự.

      Chủ thể đặc biệt. Cụ thể là quân nhân, sĩ quan, chỉ huy, công nhân viên quốc phòng hoặc người đang thực hiện nhiệm vụ quân sự – quốc phòng.

      Hành vi khách quan

      Hành vi không chấp hành quy định về đăng ký, khám tuyển, nhập ngũ, hoặc tập trung huấn luyện, sau khi đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án mà tái phạm.

      Hành vi tự gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc dùng thủ đoạn gian dối (như giả bệnh, làm giả giấy tờ, bỏ trốn…) để trốn tránh nhiệm vụ được giao trong quân đội.

      Hình thức trốn tránh

      Bao gồm các hành vi:

      • Không đăng ký nghĩa vụ quân sự;
      • Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ;
      • Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện.

      Bao gồm các hành vi:

      • Tự gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe;
      • Dùng thủ đoạn gian dối khác (giả bệnh, trốn khỏi đơn vị hoặc khai man hoàn cảnh) để tránh thực hiện nhiệm vụ được giao.

      Mục đích của hành vi phạm tội

      Nhằm trốn tránh nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước trong việc phục vụ trong quân đội.

      Nhằm trốn tránh nhiệm vụ cụ thể được giao trong quân đội hoặc khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, cứu hộ cứu nạn, tình trạng khẩn cấp.

      Mức hình phạt chính

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo Điều 332 BLHS 2015
      • Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 186)
      • Vay nợ trốn tránh không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội trốn tránh nhiệm vụ theo Điều 403 Bộ luật hình sự 2015 thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ