Tội trốn tránh nhiệm vụ được quy định tại Điều 403 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc dùng thủ đoạn gian dối để không thực hiện nhiệm vụ được giao. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ kỷ luật, trật tự và tinh thần trách nhiệm của quân nhân; đồng thời răn đe, ngăn ngừa những biểu hiện hèn nhát, thiếu ý chí trong thực hiện nghĩa vụ quốc phòng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội trốn tránh nhiệm vụ:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn tránh nhiệm vụ:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội trốn tránh nhiệm vụ:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn tránh nhiệm vụ:
- 5 5. Phân biệt Tội trốn tránh nhiệm vụ với Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
1. Khái quát chung về Tội trốn tránh nhiệm vụ:
1.1. Khái niệm:
Kỷ luật được xem là sức mạnh của quân đội. Nếu không có những quy định nghiêm ngặt trong quân ngũ thì hệ thống quân đội sẽ không được tổ chức và vận hành tốt được. Chính vì lẽ đó mà các chiến sĩ quân đội luôn ra sức rèn luyện để có thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao, giữ vững nền an ninh Nước nhà. Tuy nhiên, bên cạnh những người chấp hành tốt thì lại có những chiến sĩ muốn trốn trách nhiệm vụ bằng việc sử dụng những thủ đoạn gian dối. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của bộ máy quân đội nhân dân và có thể bị xử lý hình sự.
“Tội trốn tránh nhiệm vụ là hành vi của quân nhân, sĩ quan, chỉ huy hoặc người đang thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, cố ý tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc sử dụng thủ đoạn gian dối khác nhằm né tránh việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến kỷ luật, trật tự và tinh thần trách nhiệm trong quân đội, đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả, an toàn và kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn hoặc các tình huống khẩn cấp của Nhà nước.”
Tội danh này được quy định tại Điều 403 Bộ luật Hình sự năm 2015 – thuộc nhóm các Tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân, phản ánh rõ tính đặc thù và nghiêm khắc của kỷ luật quân đội.
1.2. Ý nghĩa:
Quy định về Tội trốn tránh nhiệm vụ trong Bộ luật Hình sự năm 2015 có ý nghĩa sâu sắc cả về chính trị, pháp lý và đạo đức xã hội; thể hiện quan điểm nhất quán của Nhà nước ta trong việc giữ vững kỷ luật, sức chiến đấu và tinh thần trách nhiệm của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Thứ nhất: Việc quy định Tội trốn tránh nhiệm vụ khẳng định quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ kỷ luật, danh dự và sức mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là cơ sở quan trọng để ngăn chặn, răn đe và xử lý những hành vi hèn nhát, thiếu ý thức tổ chức, kỷ luật hoặc vô trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ; đồng thời góp phần giữ vững tinh thần đoàn kết, ý chí chiến đấu và niềm tin của nhân dân đối với lực lượng vũ trang.
- Thứ hai: Quy định về Tội trốn tránh nhiệm vụ tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người có hành vi vi phạm kỷ luật quân sự, đảm bảo tính nghiêm minh và thống nhất trong hoạt động quản lý, chỉ huy và thực thi nhiệm vụ quân đội. Sự phân hóa hình phạt theo từng mức độ hậu quả giúp đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách quan; đồng thời phòng ngừa, răn đe và giáo dục chung trong toàn quân.
- Thứ ba: Tội trốn tránh nhiệm vụ mang giá trị giáo dục sâu sắc, nhấn mạnh trách nhiệm và lòng trung thành của mỗi quân nhân đối với Tổ quốc, nhân dân và tập thể. Quy định về tội danh này giúp bồi dưỡng phẩm chất dũng cảm, trung thực, kỷ luật và tận tụy, xây dựng hình ảnh người quân nhân “Trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc”. Qua đó, pháp luật không chỉ trừng trị người vi phạm mà còn nêu gương, khích lệ tinh thần tận tâm, tận lực hoàn thành nhiệm vụ trong toàn quân.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội trốn tránh nhiệm vụ hiện nay đang được quy định tại Điều 403 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khoẻ của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Trong thời chiến;
d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
đ) Trong tình trạng khẩn cấp;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn tránh nhiệm vụ:
2.1. Khách thể:
Tội trốn tránh nhiệm vụ xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam, nghĩa vụ và trách nhiệm của quân nhân.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội trốn tránh nhiệm vụ được thể hiện qua ba dạng hành vi cơ bản: Tự gây thương tích cho bản thân, tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác nhằm trốn tránh nhiệm vụ. Đây đều là những hành vi cố ý vi phạm kỷ luật quân đội và thể hiện sự thiếu tinh thần trách nhiệm, hèn nhát, không chấp hành nhiệm vụ được giao của người quân nhân.
Tự gây thương tích là hành vi người phạm tội cố ý tạo ra những vết thương trên cơ thể của chính mình nhằm tránh việc phải thực hiện nhiệm vụ quân sự, công vụ. Hành vi này về bản chất giống hành vi gây thương tích trong Tội cố ý gây thương tích quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, nhưng điểm khác biệt là người thực hiện không gây thương tích cho người khác mà gây thương tích cho chính bản thân mình. Người phạm tội có thể thực hiện bằng nhiều cách như tự đâm, chém, cắt, đốt, đấm đá, đầu độc… gây ra các tổn hại đủ để khiến mình mất khả năng thực hiện nhiệm vụ. Tuy hình thức hành vi tương tự như hành vi trong Tội giết người (Điều 123), song mức độ nguy hiểm thấp hơn vì mục đích không phải để tước đoạt tính mạng mà chỉ nhằm làm suy giảm khả năng lao động hoặc chiến đấu.
Tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình là hành vi cố ý làm suy giảm thể lực, sức khỏe, khiến bản thân không đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ. Hành vi này có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn như nhịn ăn, uống hóa chất độc hại, sử dụng thuốc gây yếu cơ thể hoặc tự hủy hoại sức khỏe theo cách khác… Dù không gây thương tích trực tiếp nhưng mục đích của người phạm tội vẫn là làm cho mình không đủ khả năng đảm nhận nhiệm vụ quân sự, công tác được giao.
Dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ là hành vi tạo ra hoặc trình bày những lý do, tình huống giả mạo nhằm tránh thực hiện nhiệm vụ. Chẳng hạn như giả vờ ốm đau, bệnh tật, khai man hoàn cảnh gia đình khó khăn, làm giả giấy tờ, điện tín, thư từ hoặc tài liệu y tế để được người chỉ huy cho phép nghỉ hoặc miễn nhiệm vụ… Hành vi này thường ẩn giấu dưới “vỏ bọc” hợp pháp, gây khó khăn cho công tác quản lý và kiểm tra trong quân đội.
Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi tự gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc dùng thủ đoạn gian dối để trốn tránh nhiệm vụ (dù kết quả có được phát hiện hay không). Mức độ thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc thủ đoạn sử dụng không phải là yếu tố định tội mà chỉ được xem xét khi quyết định hình phạt nhằm phản ánh đúng tính chất, mức độ nguy hiểm và hậu quả thực tế của hành vi phạm tội.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội trốn tránh nhiệm vụ được thực hiện với lỗi cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và mong muốn thực hiện hành vi.
2.4. Chủ thể:
- Chủ thể của Tội trốn tránh nhiệm vụ là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể thực hiện tội phạm:
- Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
- Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
- Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
- Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
3. Khung hình phạt của Tội trốn tránh nhiệm vụ:
Tội trốn tránh nhiệm vụ theo Điều 403 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn tránh nhiệm vụ:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn tránh nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 403 Bộ luật Hình sự 2015:
- Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Khi người phạm tội là chỉ huy hoặc sĩ quan, hành vi trốn tránh nhiệm vụ được xem là đặc biệt nguy hiểm vì đây là những người giữ vai trò nòng cốt trong tổ chức, quản lý, chỉ đạo và gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ quân sự. Việc một người chỉ huy hoặc sĩ quan cố ý trốn tránh nhiệm vụ không chỉ thể hiện sự thiếu ý thức trách nhiệm, vi phạm nghiêm trọng kỷ luật quân đội mà còn có thể làm suy giảm tinh thần, ý chí chiến đấu của cấp dưới, gây ảnh hưởng tiêu cực đến toàn đơn vị. Do đó, pháp luật quy định tình tiết này là định khung tăng nặng để bảo đảm tính nghiêm minh, răn đe và giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong quân ngũ.
- Lôi kéo người khác phạm tội: Trường hợp người phạm tội không chỉ trốn tránh nhiệm vụ cho riêng mình mà còn dụ dỗ, xúi giục, ép buộc hoặc kích động người khác cùng vi phạm, hành vi này mang tính nguy hiểm cao hơn nhiều lần so với phạm tội cá nhân. Nó thể hiện ý thức chống đối và coi thường kỷ luật tập thể, có thể gây lan truyền tâm lý sợ hãi, buông lỏng nhiệm vụ trong đơn vị, làm giảm sức chiến đấu và khả năng hoàn thành nhiệm vụ chung. Vì vậy, tình tiết này được xem là yếu tố định khung tăng nặng, phản ánh mức độ nguy hiểm, tổ chức và ảnh hưởng sâu rộng của hành vi phạm tội.
- Trong thời chiến: Hành vi trốn tránh nhiệm vụ trong thời chiến được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi đây là thời điểm mọi quân nhân, sĩ quan, cán bộ đều có nghĩa vụ tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh, bảo vệ Tổ quốc. Khi người phạm tội trốn tránh nhiệm vụ trong bối cảnh đó, hành vi của họ đe dọa trực tiếp đến an ninh quốc gia, an toàn chiến đấu và tính mạng đồng đội. Do đó, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng có tính răn đe rất cao nhằm bảo vệ ý chí, kỷ luật và tinh thần chiến đấu kiên cường của lực lượng vũ trang.
- Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn: Tình tiết này thể hiện mức độ nguy hiểm đặc biệt về đạo đức và xã hội, bởi cứu hộ cứu nạn là nhiệm vụ có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc nhằm cứu tính mạng và tài sản của nhân dân trong thiên tai, thảm họa, tai nạn nghiêm trọng. Khi người có nghĩa vụ tham gia nhiệm vụ này lại cố ý trốn tránh, hành vi đó thể hiện sự vô trách nhiệm, thờ ơ trước tính mạng con người, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ và đạo đức của quân nhân. Trong nhiều trường hợp, hành vi này có thể làm gia tăng thiệt hại về người và tài sản. Do đó được pháp luật xác định là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng để xử lý nghiêm minh.
- Trong tình trạng khẩn cấp: Đây là hoàn cảnh mà quốc gia, xã hội hoặc khu vực đang đối mặt với nguy cơ nghiêm trọng đe dọa đến an nin, trật tự, an toàn tính mạng nhân dân. Trong hoàn cảnh này, mọi quân nhân và cán bộ có nghĩa vụ sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ, góp phần bảo vệ an toàn quốc gia. Hành vi trốn tránh nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp thể hiện sự hèn nhát, vô trách nhiệm và coi thường lợi ích chung, làm giảm hiệu quả ứng phó của lực lượng chức năng, do đó cũng bị xem là hành vi có tính chất phản bội và đáng lên án.
- Gây hậu quả nghiêm trọng: Đây là tình tiết phản ánh mức độ thiệt hại thực tế do hành vi trốn tránh nhiệm vụ gây ra. Hậu quả nghiêm trọng có thể là thiệt hại về người, tài sản, thất bại trong nhiệm vụ, ảnh hưởng đến kết quả tác chiến hoặc uy tín của quân đội. Mức độ hậu quả càng lớn thì mức độ nguy hiểm cho xã hội càng cao. Pháp luật quy định tình tiết này để phân hóa trách nhiệm hình sự, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong xét xử; đồng thời thể hiện tính nghiêm minh của Nhà nước đối với những hành vi vi phạm nghĩa vụ quân sự.
- Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng: Đây là tình tiết tăng nặng ở mức cao nhất của Tội trốn tránh nhiệm vụ, gây hậu quả trực tiếp đến an ninh quốc phòng, thậm chí đến tính mạng đồng đội. Khi đó, người phạm tội thể hiện mức độ vô trách nhiệm, hèn nhát, coi thường kỷ luật và nghĩa vụ cao nhất của quân nhân, nên phải chịu hình phạt nghiêm khắc nhất (từ 05 năm đến 10 năm tù) nhằm đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa chung.
5. Phân biệt Tội trốn tránh nhiệm vụ với Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
Tiêu chí | Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội trốn tránh nhiệm vụ (Điều 403 Bộ luật Hình sự 2015) |
Vị trí trong Bộ luật Hình sự | Thuộc Chương XXII – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân đối với Nhà nước. | Thuộc Chương XXV – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm liên quan đến quân sự. |
Đối tượng bị xâm phạm | Chế độ nghĩa vụ quân sự – nghĩa vụ thiêng liêng, bắt buộc của công dân Việt Nam trong việc bảo vệ Tổ quốc. | Kỷ luật, trật tự và trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của quân nhân, cán bộ trong lực lượng vũ trang. |
Chủ thể của tội phạm | Công dân Việt Nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ hoặc thuộc diện phải tham gia huấn luyện hoặc đăng ký nghĩa vụ quân sự. | Chủ thể đặc biệt. Cụ thể là quân nhân, sĩ quan, chỉ huy, công nhân viên quốc phòng hoặc người đang thực hiện nhiệm vụ quân sự – quốc phòng. |
Hành vi khách quan | Hành vi không chấp hành quy định về đăng ký, khám tuyển, nhập ngũ, hoặc tập trung huấn luyện, sau khi đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án mà tái phạm. | Hành vi tự gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc dùng thủ đoạn gian dối (như giả bệnh, làm giả giấy tờ, bỏ trốn…) để trốn tránh nhiệm vụ được giao trong quân đội. |
Hình thức trốn tránh | Bao gồm các hành vi:
| Bao gồm các hành vi:
|
Mục đích của hành vi phạm tội | Nhằm trốn tránh nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước trong việc phục vụ trong quân đội. | Nhằm trốn tránh nhiệm vụ cụ thể được giao trong quân đội hoặc khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, cứu hộ cứu nạn, tình trạng khẩn cấp. |
Mức hình phạt chính | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. |
THAM KHẢO THÊM: