Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là gì? Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Tiếng Anh là gì? Cấu thành tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm? Quy định về hình phạt đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm?
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là tội phạm nguy hiểm xâm phạm đến khách thể là trật tự quản lý kinh tế. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ cung cấp đến quý độc giả kiến thức pháp luật liên quan đến tội tàng trữ và vận chuyển hàn cấm theo quy định mới nhất
1. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là gì?
Pháp luật hình sự Việt Nam quy định chi tiết về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm tại Điều 191 Chương XVIII quy định về các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (
Theo đó, tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi cất giữ hoặc đưa từ nơi này đến nơi khác các loại hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam.
Điều luật này có hiệu lực đối áp dụng đối với mọi hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại Điều 5 BLHS 2015 hoặc có thể áp dụng đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều BLHS 2015.
2. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Tiếng Anh là gì?
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Tiếng Anh là “Storage, transport of banned goods”.
3. Cấu thành tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
– Mặt khách quan
Hành vi của mặt khách quan tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm gồm các dấu hiệu sau:
– Trong trường hợp người phạm tội tàng trữ hàng cấm:
+ Là người có hành vi tàng trữ các sản phẩm hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh.
+ Tàng trữ hàng cấm được thể hiện qua hành vi cất giữ các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh để tránh sự phát hiện, kiểm soát của các cơ quan chức năng hoặc của người khác.
– Trong trường hợp người phạm tội vận chuyển hàng cấm:
+ Là người có hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào.
+ Việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các thủ đoạn, phương thức khác nhau như:
+ Vận chuyển qua đường bộ (xe máy, ôtô, tàu hoả…)
+ Vận chuyển đường sông (ghe, xuồng…)
+ Vận chuyển đường hàng không (máy bay)
Bằng các thủ đoạn khác nhau như: Lợi dụng trẻ em, người già, phụ nữ có thai, thương binh để phục vụ việc vận chuyển, dùng vật nuôi để vận chuyển trực tiếp,…
– Các dấu hiệu khác (dấu hiệu chung)
Các dấu hiệu riêng là căn cứ để xác định tội, pháp luật hình sự quy định chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm khi xuất hiện một trong các dấu hiệu cấu thành cơ bản sau đây:
– Hàng cấm có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn.
– Nếu hàng cấm không bị coi là số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm hoặc tại các điều sau đây:
+ Tội buôn lậu
+ Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.
+ Tội tàng trữ, vận chuyển hàng giả.
+ Tội tàng trữ, vận chuyển hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
+ Tội kinh doanh trái phép.
+ Tội trốn thuế
– Hoặc đã bị kết án về các tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm (về hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm).
Một số lưu ý:
Đối với đối tượng hàng cấm là hàng hóa cấm kinh doanh:
Vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; quân trang (bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu của quân đội, công an), quân dụng cho lực lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng.
– Các chất ma túy.
– Một số hóa chất bảng 1 (theo công ước quốc tế).
– Các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục nhân cách.
– Các loại pháo.
– Đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách, sức khỏe của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội (bao gồm cả các chương trình trò chơi điện tử).
– Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm hoặc chưa được phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Pháp lệnh thú y, Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
– Thực vật, động vật hoang dã (bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến) thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định và các loại thực vật, động vật quý hiếm thuộc danh mục cấm khai thác và sử dụng.
– Thủy sản cấm khai thác, thủy sản có dư lượng chất độc hại vượt quá giới hạn cho phép, thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
– Phân bón không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
– Giống cây trồng không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh; giống cây trồng gây hại đến sản xuất và sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái.
– Giống vật nuôi không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh; giống cây gây hại cho sức khỏe con người, nguồn gen vật nuôi, môi trường, hệ sinh thái.
– Khoáng sản đặc biệt, độc hại.
– Phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường.
– Các loại thuốc chữa bệnh cho người, các loại vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng này và y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.
– Các loại trang thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.
– Phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng, thực phẩm có nguy cơ cao, thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ, thực phẩm có gen đã bị biến đổi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
– Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amiibole.
– Khách thể
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm xâm phạm đến khách thể là chế độ quản lý đối với các loại hàng hoá mà Nhà nước cấm lưu thông (kinh doanh).
– Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện các tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.
Lỗi cố ý trực tiếp:
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra
Lỗi cố ý gián tiếp:
Người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra
– Chủ thể
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự
4. Quy định về hình phạt đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
Theo điểu luật quy định thì mức hình phạt của tội này được chia thành ba khung cụ thể như sau:
Trường hợp người phạm tội là cá nhân:
+ Khung một ( quy định tại khoản 1 Điều 191 BLHS )
Hình phạt: Hình phạt là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.
+ Khung hai (quy định tại khoản 2 Điều 191 BLHS)
Hình phạt: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm
Áp dụng đối với người phạm tội trong các trường hợp sau:
Có tổ chức;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
Có tính chất chuyên nghiệp;
Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
Tái phạm nguy hiểm.
+ Khung ba ( quy định tại khoản 3 Điều 191 BLHS)
Hình phạt: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
Áp dụng đối với người phạm tội trong các trường hợp:
Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 2 Điều này mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại.
Hình phạt bổ sung (khoản 4 Điều 192 BLHS)
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội có thể phải gánh chịu hình phạt bổ sung. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với trường hợp pháp nhân phạm tội ( quy định tại khoản 5 Điều 191 BLHS)
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
– Hình phạt bổ sung:
Ngoài hình phạt chính, trong một số trường hợp pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trong trường hợp người phạm tội từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi:
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
– Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
– Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Trong những năm vừa qua, tội phạm về tàng trữ và vận chuyển hàng cẩm ngày càng cho thấy sự tinh vi trong thủ đoạn phạm tội, điều đó đặt ra cho các cơ quan chức năng một bài toán khó. Hoàn thiện khung pháp luật về tội phạm được đánh giá là một trong các biện pháp hiệu quả trong công tác định tội của cơ quan chức năng.