Tội mua bán trái phép chất ma túy là gì? Tội mua bán trái phép chất ma túy tiếng Anh là gì? Quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy?
Tội mua bán( trao đổi) trái phép chất ma túy được xử phạt rất nặng theo quy định của pháp luật. Các khung hình phạt sẽ tăng dần để phù hợp đối với các hành vi phạm tội của người phạm tội. Vậy Tội mua bán trái phép chất ma túy phải chịu hình phạt như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
1. Tội mua bán trái phép chất ma túy là gì?
Tội mua bán trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội do bất kỳ người nào đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 và thuộc những hành vi quy định thuộc Điều 251, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Nội hàm cụm từ “mua bán trái phép” được quy định trong điều luật đã thể hiện người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy trước được tác hại của hành vi mua bán các chất ma túy nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
2. Tội mua bán trái phép chất ma túy tiếng Anh là gì?
Tội mua bán trái phép chất ma túy tiếng Anh là “Illegal deal in narcotic substances”.
3. Quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy
Tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định cụ thể tại Điều 251, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến Điểm o Khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ Điểm a đến Điểm g Khoản này.
4 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ Điểm a đến Điểm g Khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các yếu tố cấu thành tội mua bán trái phép chất ma túy:
Khách thể tội phạm: Tội mua bán trái phép chất ma túy xâm phạm trực tiếp đến quy định của Nhà nước về quản lý chất ma túy. Đối tượng tác động của tội phạm này là các chất ma túy.
Chủ thể tội phạm: Người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy là bất kì ai đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tại Khoản 2, Điều 12, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017: ” 2 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Mặt chủ quan tội phạm: Lỗi của tội mua bán trái phép chất ma túy là lỗi cố ý. Được hiểu là người phạm tội biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, sai trái và biết trước hậu quả xảy ra nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra.
Mặt khách quan tội phạm:
Đối với tội mua bán trái phép chất ma túy, mặt khách quan thể hiện qua một trong các hành vi sau:
+ Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không kể có thu lợi hay không).
+ Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
+ Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
+ Tàng chữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác (nếu không có mục đích bán lại cho người khác thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy).
+ Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác (nếu không có mục đích bán lại cho người khác thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy).
+ Dùng chất ma túy (thay cho tiền) nhằm trao đổi thanh toán trái phép (chẳng hạn mua hàng hóa rồi dùng chất ma túy để trả thay vì trả tiền).
+ Dùng tài sản không phải là tiền (như vàng, xe gắn máy…) nhằm đem trao đổi, thanh toán…lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác.
Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.
Khung hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy:
– Một người bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của các tội phạm nêu trên.
– Một người bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức.
+ Phạm tội nhiều lần
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức
+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới. Được hiểu là vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy từ Việt Nam qua biên giới một nước khác hoặc ngược lại.
+ Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho trẻ em (chẳng hạn sử dụng trẻ em vào việc mua bán, vận chuyên chất ma túy hoặc bán ma túy cho trẻ em sử dụng…).
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam (Điểm g Khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam (Điểm h Khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam.
+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm ki lôgam (Điểm k Khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam (Điểm 1 Khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam (Điểm m Khoản 2 Điểu 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ một trăm mililit đến dưới hai trăm năm mươi mililit (Điểm n Khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với sô’ lượng chất ma túy nêu tại một trong các Điểm từ Điểm g đến Đểm n Khoản 2 Điểu 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).
+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).
– Một người bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam (Điểm a Khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam (Điểm b Khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự)
+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam (Điểm c Khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam (Điểm d Khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam (Điểm đ Khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam (Điểm e Khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililit đến dưới bảy trăm năm mươi mililit (Điểm g Khoản 3 Điểu 194 Bộ luật Hình sự).
+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy nêu tại một trong các Điểm từ Điểm a đến ĐIểm g Khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).
– Một người bị phạt tù từ hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lường từ năm kilôgam trở lên (Điểm a Khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Hêrôin hoặc côcain có trong lượng một trăm gam trở lên (Điểm b Khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lảm ki lôgam trở lên (Điếm c Khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên (Điểm d Khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên (Điểm đ Khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên (Điểm e Khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên (Điểm g Khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các Điểm từ Điểm a đến Điểm g Khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).
– Ngoài việc chịu một trong các hình phạt như đã nêu ở trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm các tội nêu trên còn có thể bị: phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.