Giả mạo chữ ký phạm tội gì? Tội giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản bị phạt tù bao nhiêu năm? Mẫu đơn tố cáo tội phạm hành vi giả chữ ký lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Hiện nay, việc lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của người khác diễn ra rất nhiều. Một trong những hành vi chủ yếu là làm giả chữ ký của người khác qua các tài liệu, giấy tờ của cơ quan Nhà nước để chuyển tài sản từ người khác sang thành của mình. Vậy tội giả mạo chữ ký để chiếm đoạt tài sản bị xử phạt bao nhiêu năm tù. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Giả mạo chữ ký phạm tội gì?
Chữ ký là biểu tượng viết tay của con người. Trên thực tế, chữ ký có thể là tên, biệt danh hay một ký hiệu bất kỳ để chứng minh sự hiện diện của người đó và kí vào các văn bản, tài liệu hợp pháp để xác minh.
Hành vi giả mạo chữ ký là hành vi vi phạm pháp luật, cố tình tạo ra chữ ký viết tay không thực của người khác để thực hiện một mục đích nào đó, ví dụ như nhằm chuyển giao tài sản của người khác qua thành tài sản cho mình, hay giả mạo kí tá vào những văn bản, tài liệu trong quá trình công tác. Và tùy từng mục đích, hậu quả gây ra sẽ bị xử phạt tương ứng về các tội như tội giả mạo trong công tác hay các tội tương ứng khác quy định trong
2. Tội giả mạo chữ ký chiếm đoạt tài sản bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hành vi giả mạo chữ ký để chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật, có tính chất nguy hiểm. Giả mạo chữ ký hiện nay được thực hiện dưới nhiều hình thức với nhiều dạng khác nhau gây nguy hiểm cho xã hội, ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các cá nhân cũng như tổ chức; đồng thời làm giảm uy tín của các cơ quan Nhà nước. Tùy thuộc từng hành vi có thể bị xử lý về các tội tương ứng. Trong đó hành vi giả mạo chữ ký nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản là hành vi phổ biến nhất hiện nay. Cụ thể là:
Người giả mạo chữ ký thực hiện các giao dịch trong hợp đồng mua bán,
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: đối với trường hợp người nào có dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
+ Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: nếu như người thực hiện hành vi vi phạm những trường hợp sau:
+ Có tổ chức
+ Có tính chất chuyên nghiệp
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
+ Tái phạm nguy hiểm
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: người thực hiện hành vi vi phạm trong trường hợp sau:
+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: người thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp sau:
+ Tài sản chiếm đoạt trị giá 500.000.000 đồng trở lên
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để chiếm đoạt tài sản
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Phân tích cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Mặt khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác
Chủ thể của tội phạm:
Căn cứ tại Điều 12 Bộ luật Hình sự quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này
Như vậy, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kể đổi tượng nào đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự
Mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi dùng thủ đoạn gian dối: được hiểu là đưa ra những thông tin giả không đúng sự thật để làm cho người khác tin là thật và giao tài sản thuộc sở hữu của họ cho người vi phạm thông qua hành vi giả vờ vay, mượn, tài sản để chiếm luôn tài sản đó. Chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản lầm tưởng, tin vào những thông tin họ đưa ra và tự nguyện giao tài sản của mình cho người phạm tội
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản: được hiểu là hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình
Lưu ý: dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu như cá nhân có hành vi gian dối, nói không đúng sự thật mà không có hành vi chiếm đoạt tài sản, ví dụ chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng tài sản đó chứ không có ý định chiếm đoạt tài sản đó
Mặt chủ quan của tội phạm:
– Yếu tố lỗi: tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi vi phạm nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra
Trong trường hợp người có nghĩa vụ và quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để giả mạo chữ ký thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giả mạo trong công tác. Cụ thể được quy định tại Điều 359 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
– Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Người nào với mục đích vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau:
+ Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn
+ Làm, cấp giấy tờ giả
+ Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu
– Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: người phạm tội thực hiện một trong những hành vi sau:
+ Có tổ chức
+ Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu
+ Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: khi thực hiện các hành vi sau:
+ Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 6 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả
+ Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: khi thực hiện các giấy tờ sau:
+ Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng 11 giấy tờ giả trở lên
+ Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
– Ngoài ra, Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
3. Mẫu đơn tố cáo tội phạm hành vi giả chữ ký lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………, ngày … tháng … năm 20… |
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi lừa đảo của …)
Kính gửi:
|
|
Họ và tên tôi: …… Sinh ngày: …/ …./ …
CMND/CCCD số: ……
Ngày cấp: …./ …/ … Nơi cấp: Công an tỉnh …
Hộ khẩu thường trú: … (Ghi theo nơi cư trú ghi trên Sổ hộ khẩu của gia đình)
Chỗ ở hiện tại: …… (ghi theo địa chỉ nơi ở hiện tại)
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Anh: … (điền tên của người có hành vi lừa đảo): ……… Sinh ngày: …
Chứng minh nhân dân/CCCD số: ……
Ngày cấp:…… Nơi cấp: ……
Hộ khẩu thường trú: ……
Chỗ ở hiện tại: ………
Vì anh đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là Nguyễn Văn A Sự việc cụ thể như sau: ……
Từ những sự việc trên, có thể khẳng định anh Nguyễn Văn A đã dùng thủ đoạn giả chữ ký nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi.
Qua thủ đoạn và hành vi như trên, anh Nguyễn Văn A đã chiếm đoạt số tiền là …… triệu đồng của tôi.
Tôi cho rằng hành vi của anh …… có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh ……
Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh Nguyễn Văn A về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Buộc anh Nguyễn Văn A phải trả lại tiền cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.
Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)