Tội chiếm giữ trái phép tài sản được quy định tại Điều 141 "Bộ luật hình sự 2015", sửa đổi, bổ sung năm 2009 là hành vi cố tình không trả lại tài sản hoặc không giao nộp tài sản bị giao nhầm hoặc do mình tìm được...
Tội chiếm giữ trái phép tài sản được quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 là hành vi cố tình không trả lại tài sản hoặc không giao nộp tài sản bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được…
I. Dấu hiệu pháp lý:
1. Khách thể của tội phạm:
Khách thể của chiếm giữ trái phép tài sản là quan hệ sở hữu tài sản, bao gồm quyền chiếm giữ, sử dụng và định đoạt tài sản. Đối tượng tác động của tội phạm là tài sản (có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên), cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do tìm được, bắt được.
2. Mặt khách quan của tội chiếm giữ trái phép tài sản:
Mặt khách quan của tội chiếm giữ trái phép tài sản thể hiện ở hành vi biến tài sản đang tạm thời không có người hoặc chưa có người quản lý thành tài sản của mình một cách trái phép dưới những hình thức sau đây:
+ Không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm
+ Không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà mình tìm được.
Trong đó:
+ Không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa là trường hợp người phạm tội nhận được tài sản một cách hợp pháp do chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp giao nhầm nhưng không trả lại. Mặc dù chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đã yêu cầu được nhận lại tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
+ Không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà mình tìm được, bắt được là trường hợp người phạm tội tìm được hoặc bắt được các thứ nêu trên khi không xác định được chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp do người khác đánh rơi, bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm hoặc gia súc, gia cầm bị thất lạc…nhưng không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản đó.
Theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì các hành vi nêu trên chỉ bị coi là phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản sau khi bị chủ sở hữu hay người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó nhưng người chiếm giữ trái phép tài sản đó vẫn không chịu trả lại hoặc không giao nộp.
Tội phạm bị coi là hoàn thành từ thời điểm người chiếm giữ tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay thẳng không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản theo quy định của pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Đối với tài sản là cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, ngoài việc xác định tài sản đó là cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa thì cơ quan tiến hành tố tụng cần phải xác định xem đã có yêu cầu của người có trách nhiệm quản lý tài sản đó hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đã thông báo yêu cầu người phạm tội phải trả lại tài sản đó hay chưa. Cung với việc thông báo, các cơ quan có thẩm quyền cần giáo dục, động viên người chiếm giữ trái phép cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa giao vật đó cho cơ quan có thẩm quyền, chỉ khi nào người chiếm giữ cổ vật không giao nộp cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa cho cơ quan, tổ chức thì mới coi là tội phạm.
3. Mặt chủ quan của tội chiếm giữ trái phép tài sản:
Tội chiếm giữ trái phép tài sản được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết tài sản đó không thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình, biết mình có nghĩa vụ phải trả lại tài sản hoặc phải giao nộp tài sản cho cơ quan nhà nước có trách nhiệm. Nhưng vì muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình nên cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản.
4. Chủ thể của tội này:
Chủ thể của tội chiếm giữ trái phép tài sản quy định tại tất cả các khoản 1 và 2 điều 141 Bộ luật hình sự 1999 là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
II. Hình phạt:
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
III. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản theo khoản 1 Điều 141, Tòa án cần căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt tại Chương VII Bộ luật hình sự. Nếu các tình tiết khác nhau thì mức hình phạt đối với người phạm tội phục thuộc vào những yếu tố sau:
– Người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng sẽ bị phạt nặng hơn người phạm tội ít có hoặc không có tình tiết tăng nặng.
– Người phạm tội không có tình tiết giảm nhẹ phải bị phạt nặng hơn người phạm tội có tình tiết giảm nhẹ.
– Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ bị phạt nhẹ hơn người ít có tình tiết giảm nhẹ.
– Tài sản bị chiếm giữ trái phép có giá trị càng cao, hình phạt càng nặng.