Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

  • 10/10/202510/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong hoạt động quân sự, việc bảo vệ bí mật công tác là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Mọi hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu bí mật công tác quân sự đều xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và bị xử lý hình sự theo Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự: 2.1. Khách thể:
        • 2.1 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.2 2.3. Chủ thể:
        • 2.3 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 405 Bộ luật Hình sự:
      • 5 5. Phân biệt với Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước:

      1. Khái quát về Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự:

      1.1. Khái niệm:

      Trong bối cảnh hiện nay, khi tình hình an ninh quốc phòng có nhiều diễn biến phức tạp hơn thì công tác bảo vệ bí mật quân sự đã và đang trở thành yêu cầu đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn xảy ra những hành vi xâm phạm đến bí mật công tác quân sự như chiếm đoạt, mua bán, tiết lộ hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu mật… đặc biệt là trong lĩnh vực tình báo, tác chiến, kế hoạch phòng thủ, công nghệ quốc phòng. Một số trường hợp do lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu ý thức bảo mật, dẫn đến rò rỉ thông tin, mất tài liệu quan trọng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ quốc phòng và an ninh quốc gia.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự như sau:

      “Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự là hành vi của người có hoặc không có thẩm quyền, cố ý chiếm đoạt, trao đổi, buôn bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu, vật mang bí mật thuộc phạm vi công tác quân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích quốc phòng an ninh của Nhà nước.”

      1.2. Ý nghĩa:

      • Thứ nhất, về phương diện pháp lý, quy định về Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự tại Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015 là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ tuyệt đối bí mật công tác quân sự, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi xâm hại đến thông tin, tài liệu mật trong lĩnh vực quốc phòng. Quy định này thể hiện nguyên tắc thượng tôn pháp luật trong hoạt động quân sự, đảm bảo mọi thông tin, tài liệu thuộc diện bí mật phải được quản lý, lưu giữ và sử dụng đúng quy định.
      • Thứ hai, về phương diện chính trị quốc phòng, việc quy định và xử lý nghiêm tội danh này có ý nghĩa răn đe, giáo dục và phòng ngừa sâu sắc trong toàn quân, giúp củng cố kỷ luật, tinh thần cảnh giác cách mạng và ý thức bảo mật thông tin của cán bộ, chiến sĩ. Đồng thời Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự góp phần giữ vững an ninh nội bộ quân đội, bảo đảm an toàn cho các kế hoạch và nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
      • Thứ ba, về phương diện xã hội, tội danh này có vai trò củng cố lòng tin của nhân dân vào sự trong sạch, kỷ luật và tính chuyên nghiệp của Quân đội nhân dân Việt Nam; từ đó khẳng định rằng mọi hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để mua bán, tiêu hủy hoặc chiếm đoạt tài liệu bí mật quân sự đều bị xử lý nghiêm minh, không có ngoại lệ.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự hiện nay đang được quy định tại Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

      b) Trong khu vực có chiến sự;

      c) Trong chiến đấu;

      d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.”

      2. Cấu thành Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự: 2.1. Khách thể:

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ quy định về bảo quản và giữ gìn bí mật công tác quân sự, xâm phạm an toàn các bí mật công tác quân sự và hoạt động quân sự của các đơn vị quân đội.

      Xem thêm:  Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự. Tức là những hành vi trực tiếp xâm phạm đến chế độ quản lý, bảo mật và lưu trữ tài liệu có giá trị trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự.

      • Chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác quân sự: Là hành vi cố ý chiếm giữ, làm cho tài liệu bí mật công tác quân sự thoát ly khỏi sự quản lý hợp pháp của người có trách nhiệm nhằm chiếm hữu, sử dụng hoặc cung cấp cho người khác. Hành vi chiếm đoạt có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, như cướp, cướp giật, trộm cắp, lạm dụng tín nhiệm, lừa đảo hoặc thủ đoạn khác…;
      • Mua bán tài liệu bí mật công tác quân sự: Là hành vi trao đổi, chuyển giao hoặc thỏa thuận trao đổi tài liệu bí mật lấy tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dù việc giao nhận có được thực hiện hay chưa. Chỉ cần có sự thỏa thuận hoặc hành vi nhận tiền, lợi ích vật chất để người mua được xem, sao chép, tiếp cận hoặc sử dụng tài liệu thì đã đủ yếu tố cấu thành hành vi mua bán. Khác với giao dịch dân sự thông thường, hành vi mua bán tài liệu bí mật công tác quân sự luôn trái pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và nguyên tắc bảo mật trong quân đội;
      • Tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự: Là hành vi cố ý làm hư hỏng hoặc mất hoàn toàn giá trị sử dụng của tài liệu thông qua các cách thức như xé, đốt, hủy bằng hóa chất, làm biến dạng hoặc phá hủy dữ liệu điện tử… khiến nội dung tài liệu bị mất hoặc không thể khôi phục được. Trong trường hợp tài liệu vẫn có thể khôi phục nhưng rất khó khăn, tốn kém hoặc không bảo đảm tính toàn vẹn ban đầu thì cũng được coi là đã xảy ra hành vi tiêu hủy.

      Đối với 02 hành vi chiếm đoạt và mua bán, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm; tội phạm được coi là hoàn thành ngay từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi nhằm chiếm đoạt, trao đổi hoặc mua bán tài liệu bí mật công tác quân sự. Còn đối với hành vi tiêu hủy, tội phạm hoàn thành từ thời điểm tài liệu bị hủy hoại hoặc mất giá trị sử dụng, tức là khi hậu quả đã thực tế xảy ra.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự 2015 mới có thể thực hiện tội phạm. Bao gồm:

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.

      Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và có ý thức thực hiện hành vi đó.

      Xem thêm:  Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      Động cơ phạm tội là vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. Mục đích phạm tội không phải là cung cấp cho nước ngoài. Động cơ và mục đích phạm tội không phải dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.

      3. Khung hình phạt của Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự:

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự theo Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Tội danh này không quy định hình phạt bổ sung.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 405 Bộ luật Hình sự:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      • Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Đây là tình tiết thể hiện vị trí, chức vụ đặc biệt của người phạm tội trong quân đội, đồng thời phản ánh mức độ nguy hiểm cao hơn của hành vi. Chỉ huy hoặc sĩ quan là những người có trình độ, nhận thức pháp luật và trách nhiệm cao, được giao nhiệm vụ bảo mật thông tin, tài liệu công tác quân sự, thậm chí trực tiếp tổ chức, chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật. Do đó, khi họ lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn để chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự, hành vi không chỉ vi phạm kỷ luật nghiêm trọng mà còn phản bội niềm tin, xâm hại trực tiếp đến uy tín và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang. 
      • Trong khu vực có chiến sự: Phạm tội trong khu vực có chiến sự là trường hợp hành vi xảy ra tại địa bàn đang có xung đột vũ trang, giao tranh hoặc nơi được đặt trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. Trong hoàn cảnh này thì mọi thông tin, tài liệu quân sự đều có giá trị chiến lược, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tác chiến, an toàn của lực lượng và bảo vệ chủ quyền quốc gia. Việc chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật trong khu vực có chiến sự có thể làm lộ kế hoạch quân sự, vị trí chiến đấu, lực lượng hoặc phương án tác chiến và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng cho quốc phòng. 
      • Trong chiến đấu: Đây là tình tiết tăng nặng có tính chất đặc thù, phản ánh mức độ nguy hiểm trực tiếp đối với an toàn của đơn vị và nhiệm vụ tác chiến. Tình tiết này được hiểu là trong thời điểm đơn vị đang thực hiện nhiệm vụ chiến đấu hoặc chuẩn bị chiến đấu, mọi hoạt động đều đặt dưới yêu cầu bảo mật tuyệt đối. Việc chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật trong hoàn cảnh này có thể làm lộ kế hoạch tấn công, phòng thủ, bố trí lực lượng hoặc vũ khí, gây tổn thất nặng nề về người và phương tiện, thậm chí làm thất bại nhiệm vụ chiến đấu. Hành vi này vì vậy được xem là vi phạm nghiêm trọng kỷ luật chiến đấu, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh quốc phòng và sinh mệnh của đồng đội. Pháp luật quy định tình tiết này ở khung hình phạt tăng nặng để đảm bảo tính răn đe và bảo vệ an toàn tuyệt đối cho nhiệm vụ chiến đấu của quân đội.
      • Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng: Đây là tình tiết định khung theo hậu quả, phản ánh mức độ thiệt hại thực tế do hành vi phạm tội gây ra. Hậu quả có thể biểu hiện ở nhiều dạng như làm lộ, mất, hư hỏng, tiêu hủy tài liệu bí mật quan trọng, gây thiệt hại cho nhiệm vụ quốc phòng, công tác tình báo, kế hoạch quân sự hoặc ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, tài sản của lực lượng vũ trang. Đây cũng được xem là một trong những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự.
      Xem thêm:  Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      5. Phân biệt với Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước:

      Tiêu chí

      Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước

      (Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      (Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015)

      Vị trí trong Bộ luật Hình sựThuộc Chương XXIII – Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, bí mật nhà nước và an ninh quốc gia.Thuộc Chương XXIV – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và người phối thuộc với quân đội.
      Khách thể bị xâm phạmQuan hệ xã hội bảo đảm việc giữ gìn, bảo vệ tuyệt đối bí mật nhà nước, liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, chính trị, văn hóa.Quan hệ xã hội bảo đảm chế độ bảo mật trong công tác quân sự, phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ quốc phòng, tác chiến, huấn luyện và an ninh nội bộ quân đội.
      Phạm vi bí mật bị xâm phạmBí mật nhà nước gồm 03 cấp độ: tuyệt mật, tối mật, mật. Phạm vi rất rộng, bao trùm toàn bộ lĩnh vực quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh, kinh tế, đối ngoại.Tài liệu bí mật công tác quân sự, chỉ giới hạn trong hoạt động, kế hoạch, nghiệp vụ, tài liệu, vật tư, trang bị kỹ thuật và thông tin của Quân đội nhân dân Việt Nam.
      Hành vi khách quanGồm cố ý làm lộ, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật, tài liệu bí mật nhà nước. Các hành vi này đều làm ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh, quốc phòng, chính trị quốc gia.Gồm chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự. Không bao gồm hành vi “cố ý làm lộ” và chỉ giới hạn trong phạm vi quân sự.
      Tính chất hành viMang tính chất chính trị an ninh quốc gia, thường có yếu tố cố ý trực tiếp, mục đích vụ lợi, phản bội hoặc gây tổn hại đến lợi ích quốc gia.Mang tính chất quân sự – nghiệp vụ; ccó thể do lợi dụng chức vụ hoặc thiếu ý thức trách nhiệm, gây ảnh hưởng đến công tác quốc phòng.
      Chủ thể của tội phạmBất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi luật định, không giới hạn trong quân đội.Chủ yếu là quân nhân, sĩ quan, người làm công tác trong lực lượng vũ trang hoặc người được giao tiếp cận, quản lý tài liệu bí mật công tác quân sự.
      Lỗi của người phạm tộiCố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất bí mật nhưng vẫn cố ý thực hiện vì động cơ vụ lợi, phản bội hoặc thiếu trách nhiệm.Có thể là cố ý hoặc vô ý, tùy theo hành vi (chiếm đoạt, mua bán thường là cố ý; tiêu hủy do vô ý hoặc cẩu thả).
      Hậu quả pháp lýHậu quả gây tổn hại đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa hoặc chế độ chính trị là căn cứ định khung tăng nặng.Hậu quả gây ảnh hưởng đến công tác quân sự, chiến đấu hoặc an ninh quốc phòng nội bộ là căn cứ tăng nặng (theo điểm d khoản 2).
      Các khung hình phạt chính

      Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Tội danh này không quy định hình phạt bổ sung.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước
      • Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước
      • Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      <p>Trong hoạt động quân sự, an toàn luôn là yếu tố cốt lõi, bảo đảm cho hiệu quả huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và giữ vững sức mạnh của lực lượng vũ trang. Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện tại Điều 411 nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn tuyệt đối trong mọi hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu

      <p>Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu hiện nay đang được quy định tại Điều 401 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật và nghĩa vụ chiến đấu của quân nhân, làm suy giảm sức mạnh, tinh thần và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      <p>Trong hoạt động quân sự, an toàn luôn là yếu tố cốt lõi, bảo đảm cho hiệu quả huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và giữ vững sức mạnh của lực lượng vũ trang. Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện tại Điều 411 nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn tuyệt đối trong mọi hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu

      <p>Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu hiện nay đang được quy định tại Điều 401 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật và nghĩa vụ chiến đấu của quân nhân, làm suy giảm sức mạnh, tinh thần và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      <p>Trong hoạt động quân sự, an toàn luôn là yếu tố cốt lõi, bảo đảm cho hiệu quả huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và giữ vững sức mạnh của lực lượng vũ trang. Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện tại Điều 411 nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn tuyệt đối trong mọi hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu

      <p>Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu hiện nay đang được quy định tại Điều 401 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật và nghĩa vụ chiến đấu của quân nhân, làm suy giảm sức mạnh, tinh thần và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ