Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ là gì? Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ theo Điều Điều 305 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Vật liệu nổ là sản phẩm cực kì nguy hiểm, tuy nhiên do có nhiều mục đích hợp pháp khác nhau mà pháp luật vẫn cho phép một số chủ thể được chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hay nhập khẩu vật liệu nổ. Ngoài các chủ thể đó, người nào thực hiện các hành vi chế tạo, tàng trữ, sử dụng…vật liệu nổ đều sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đáp ứng được các cấu thành tội phạm tại điều 305
Mục lục bài viết
1. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ là gì?
Theo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, vật liệu nổ được giải thích như sau:
Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:
– Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;
– Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vật liệu nổ được chia thành:
– Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
– Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự.
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một trong các hành vi hoặc tất cả các hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, chiếm đoạt vật liệu nổ trái pháp luật, xâm phạm đến các quan hệ được luật hình sự bảo vệ.
2. Quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:
Điều 305
“1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;
c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;
d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61 % đến 121%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;
c) Làm chết 02 người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”
So với Điều 232 BLHS năm 1999, Điều 305 BLHS năm 2015 có điểm mới là quy định cụ thể các mức định lượng của cấu thành tội phạm đối với các thuật ngữ “Vật phạm pháp có số lượng lớn, rất lớn, đặc biệt lớn”; “Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng”; hậu quả do tội phạm gây ra (làm chết người, gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe, thiệt hại về tài sản).
2.1. Dấu hiệu khách thể của tội phạm:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội, thông qua việc vi phạm trật tự quản lý nhà nước về chế tạo, sử dụng, vận chuyển, sử dụng, mua bán vật liệu nổ, xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của người khác.
Đối tượng tác động của tội phạm là vật liệu nổ. Vật liệu có hai loại, tuy nhiên tội phạm này chỉ có đối tượng là vật liệu nổ công nghiệp.
2.2. Dấu hiệu khách quan của tội phạm:
Hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm là: chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ. Trong đó:
Chế tạo là hành vi làm mới hoàn toàn hoặc pha chế để thành các vật liệu nổ mới có giá trị sử dụng theo tính năng tác dụng của chúng.
Tàng trữ là hành vi là cất giữ vật liệu nổ mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong người, trong hành lý hoặc cất giấu bất kỳ ở một vị trí nào khác mà người phạm tội đã chọn. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không có ý nghĩa đối với việc định tội.
Vận chuyển là hành vi đưa vật liệu nổ từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không được sử cho phép của cơ quan có thẩm quyền, cũng như không đáp ứng được các điều kiện về vận chuyển vật liệu nổ.
Sử dụng là hành vi sử dụng không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hành vi sử dụng có thể là kích hoạt nổ bằng mồi lửa,..
Mua bán trái phép là hành vi hành vi mua bán không có giấy phép hoặc không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, không đòi hỏi phải có đầy đủ cả hai hành vi mua và bán mà chỉ cần có một trong hai hành vi đó người phạm tội cũng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự (đó là sự trao đổi có lợi ích vật chất- tiền).
Chiếm đoạt bao gồm các hành vi cướp, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, tham ô, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt vật liệu nổ.
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm, người thực hiện một trong các hành vi trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà không căn cứ vào hậu quả. Tuy nhiên hậu quả sẽ được xem xét là tình tiết tăng nặng.
2.3. Dấu hiệu chủ quan của tội phạm:
Người thực hiện hành vi phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu định tội. Nhưng mục đích chủ yếu là vụ lợi, lợi ích vật chất.
2.4. Dấu hiệu chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định (từ 16 tuổi trở lên).
2.5. Hình phạt áp dụng:
– Khung hình phạt cơ bản: bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, khi có một trong các tình tiết tăng nặng sau:
+ Có tổ chức: Là trường hợp có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm và đòi hỏi phải có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Khi đã xác định được trường hợp cụ thể đó là phạm tội có tổ chức, thì phải áp dụng tình tiết tăng nặng này đối với tất cả những người cùng thực hiện tội phạm (người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức). Mức độ tăng nặng phụ thuộc vào quy mô tổ chức, vai trò của từng người trong việc tham gia vụ án.
+ Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam: Việc xác định số lượng vật phạm pháp để truy cứu trách nhiệm hình sự phải căn cứ vào tính năng, tác dụng, giá trị sử dụng, tính nguy hiểm của từng loại vật liệu nổ, cụ thể trong trường hợp này thuốc nổ các loại là từ 10kg đến dưới 30kg.
+ Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn: Số lường lớn có thể được xác định từ 100 đến 200 cái.
+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới: Vượt ra khỏi biên giới đường bộ và đường biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61 % đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm: Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
– Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, khi có một trong các dấu hiệu tăng nặng sau:
+ Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
+ Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Khung hình phạt tăng nặng thứ ba: bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, khi có một trong các tình tiết tăng nặng sau:
+ Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;
+ Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Khung hình phạt bổ sung: bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng đối với người phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ là tù chung thân.