Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu

  • 10/10/202510/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu hiện nay đang được quy định tại Điều 401 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật và nghĩa vụ chiến đấu của quân nhân, làm suy giảm sức mạnh, tinh thần và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:
      • 2 2. Cấu thành Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 401 Bộ luật Hình sự:
      • 5 5. Phân biệt Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu với Tội đào ngũ:
      • 6 6. Một số vướng mắc trong thực tiễn xét xử và hướng xử lý:
        • 6.1 6.1. Khó khăn trong việc xác định tình huống “chiến đấu” hoặc “tình huống chiến đấu tương tự”:
        • 6.2 6.2. Cách chứng minh hành vi “không làm nhiệm vụ trong chiến đấu”:
        • 6.3 6.3. Xử lý đồng phạm và người bị lôi kéo trong tội danh này:

      1. Khái quát về Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu:

      1.1. Khái niệm:

      Trong bối cảnh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, mặc dù Việt Nam đang trong thời bình nhưng công tác quốc phòng và nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu của quân đội nhân dân luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Tuy nhiên trên thực tế, vẫn tồn tại một số trường hợp quân nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm kỷ luật chiến đấu, tự ý rời bỏ vị trí hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong tình huống huấn luyện, trực chiến hoặc khi có tình huống khẩn cấp. Chính vì vậy, pháp luật hình sự Việt Nam đã quy định Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu tại Điều 401 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo đảm kỷ luật thép trong quân đội nhân dân Việt Nam.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu như sau:

      “Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu là hành vi của quân nhân (bao gồm hạ sĩ quan, binh sĩ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc người làm công tác phục vụ trong quân đội) tự ý rời khỏi vị trí chiến đấu đã được phân công hoặc không thực hiện nhiệm vụ trong chiến đấu mà không có lý do chính đáng.”

      1.2. Ý nghĩa:

      Việc quy định Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu mang nhiều ý nghĩa quan trọng cả về chính trị, pháp lý và xã hội, cụ thể:

      • Thứ nhất: Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu được xem là công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống. Hành vi bỏ vị trí chiến đấu nếu không bị ngăn chặn kịp thời có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho lực lượng vũ trang và đất nước.
      • Thứ hai: Quy định này góp phần duy trì kỷ luật, trật tự và tính thống nhất trong quân đội nhân dân Việt Nam, bảo đảm mọi quân nhân đều chấp hành nghiêm mệnh lệnh, giữ vững đội hình và tinh thần chiến đấu.
      • Thứ ba: Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu có tác dụng răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung, giúp các quân nhân nhận thức sâu sắc về trách nhiệm của mình trước Tổ quốc, đồng đội và nhân dân.
      • Thứ tư: Việc xử lý nghiêm minh các hành vi bỏ vị trí hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu còn góp phần củng cố lòng tin của nhân dân đối với quân đội, bảo vệ uy tín và danh dự của Quân đội nhân dân Việt Nam – đội quân trung thành, kỷ luật và tận tụy.

      1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu hiện nay đang được quy định tại Điều 401 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào tự ý rời bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

      a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

      b) Bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật công tác quân sự;

      c) Lôi kéo người khác phạm tội;

      d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

      3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.”

      2. Cấu thành Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu:

      2.1. Khách thể:

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu xâm phạm đến chế độ kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngoài ra còn xâm phạm sức mạnh chiến đấu, ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ và xâm phạm kỷ luật quân đội được pháp luật hình sự bảo vệ.

      Xem thêm:  Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện qua hai dạng hành vi độc lập: Tự ý bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu.

      Bỏ vị trí chiến đấu là hành vi quân nhân tự ý rời khỏi vị trí chiến đấu được phân công mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền. Trường hợp quân nhân không có mặt tại vị trí được giao mà không có lý do chính đáng cũng bị coi là bỏ vị trí chiến đấu. “Vị trí chiến đấu” ở đây được hiểu là vị trí địa lý hoặc vị trí trong đội hình, kíp chiến đấu gắn liền với nhiệm vụ tác chiến cụ thể, như khu vực phòng thủ, không phận, hải phận hoặc vị trí vận hành các phương tiện, khí tài quân sự.

      Không làm nhiệm vụ trong chiến đấu là hành vi của quân nhân có mặt tại vị trí chiến đấu, có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ nhưng không thực hiện công việc theo chức trách được giao. Hành vi này thể hiện dưới dạng không hành động như: không nổ súng, không truyền lệnh, không nối đường dây liên lạc, không thực hiện công tác cứu thương, tiếp tế hay thông tin trong khi đơn vị đang chiến đấu… Các nhiệm vụ này phải là nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu.

      Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội rời khỏi vị trí chiến đấu, không có mặt tại vị trí được phân công hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao, dù hậu quả thực tế chưa xảy ra.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ quân nhân nào. Bao gồm các đối tượng quân nhân sau đây (Điều 392 Bộ luật Hình sự 2015):

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.

      Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (đủ 16 tuổi trở lên).

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

      Động cơ phạm tội thường là do hèn nhát… và mục đích không phải nhằm chống chính quyền nhân dân. Tuy nhiên động cơ và mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội danh này.

      3. Khung hình phạt của Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu:

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu theo Điều 401 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 401 Bộ luật Hình sự:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 401 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù:

      • Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Tình tiết này phản ánh tính chất nguy hiểm cao hơn của hành vi phạm tội khi người thực hiện là người chỉ huy hoặc sĩ quan trong lực lượng vũ trang. Đây là những người giữ vai trò lãnh đạo và điều hành, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo chiến đấu và làm gương cho cấp dưới. Khi họ tự ý rời bỏ vị trí hoặc không thực hiện nhiệm vụ trong chiến đấu thì hậu quả không chỉ ảnh hưởng đến bản thân mà còn gây mất tinh thần chiến đấu, rối loạn kỷ luật và mất niềm tin trong đơn vị. Do đó, pháp luật quy định tình tiết này là tình tiết định khung tăng nặng của Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu với mức phạt tù từ 05 đến 12 năm, thể hiện sự nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ của người giữ trọng trách trong quân đội.
      • Bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật công tác quân sự: Tình tiết này thể hiện mức độ nguy hiểm đặc biệt của hành vi khi người phạm tội rời bỏ vị trí chiến đấu mà đồng thời bỏ lại hoặc làm thất lạc vũ khí, trang bị kỹ thuật hoặc tài liệu bí mật. Việc này có thể tạo điều kiện cho địch chiếm đoạt, khai thác thông tin bí mật hoặc sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật để chống lại lực lượng ta, gây tổn thất nghiêm trọng về người và tài sản, thậm chí ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và kết quả chiến đấu. Vì vậy, đây là tình tiết định khung tăng nặng nhằm răn đe và buộc mọi quân nhân phải tuyệt đối bảo quản, giữ gìn vũ khí, trang bị và tài liệu quân sự trong mọi tình huống.
      • Lôi kéo người khác phạm tội: Hành vi lôi kéo người khác cùng rời bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu thể hiện tính chủ mưu, cầm đầu hoặc kích động tập thể vi phạm kỷ luật chiến đấu. Hậu quả của hành vi này thường nghiêm trọng hơn nhiều lần so với việc cá nhân tự ý rời vị trí bởi nó gây ảnh hưởng dây chuyền, làm suy giảm sức chiến đấu của đơn vị, phá vỡ đội hình và có thể dẫn đến thất bại trong tác chiến. Người có hành vi lôi kéo người khác phạm tội được xem là nguy hiểm đặc biệt; do đó pháp luật quy định đây là tình tiết tăng nặng định khung, áp dụng mức hình phạt từ 05 đến 12 năm tù.
      • Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng: Tình tiết này hướng đến hậu quả thực tế của hành vi. Nếu việc rời bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ dẫn đến tổn thất lớn về người, vũ khí, phương tiện chiến đấu hoặc làm thất bại một trận đánh, chiến dịch thì được xem là gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng. Hậu quả thực tế càng nghiêm trọng thì hình phạt càng tăng cao.
      • Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Đây là tình tiết định khung cao nhất của tội danh này được quy định tại khoản 3 Điều 401. Hành vi được xem là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khi việc bỏ vị trí hoặc không làm nhiệm vụ dẫn đến tổn thất cực lớn cho quân đội hoặc quốc gia. Với mức hình phạt từ 10 năm đến 20 năm tù, pháp luật thể hiện quan điểm xử lý nghiêm khắc tối đa nhằm bảo vệ tính kỷ luật, sức chiến đấu và an ninh của Tổ quốc trong mọi tình huống.
      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      5. Phân biệt Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu với Tội đào ngũ:

      Tiêu chí

      Tội đào ngũ

      (Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu

      (Điều 401 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khái niệm

      Tội đào ngũ là hành vi tự ý rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự, đặc biệt trong thời chiến, làm suy yếu kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu là hành vi tự ý bỏ vị trí chiến đấu được phân công mà không được phép hoặc không thực hiện nhiệm vụ chiến đấu được giao, ảnh hưởng trực tiếp đến kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.

      Chủ thể của tội phạm

      Là những người thuộc đối tượng quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự 2015, bao gồm:

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.

      Chủ thể cũng là người có nghĩa vụ phục vụ trong quân đội theo Điều 392 Bộ luật Hình sự 2015 nhưng đặc trưng là đang trong tình huống chiến đấu hoặc tương tự chiến đấu, được giao vị trí hoặc nhiệm vụ cụ thể trong đội hình chiến đấu.

      Khách thể của tội phạm

      Xâm phạm kỷ luật, chế độ nghĩa vụ quân sự, chế độ phục vụ trong quân đội và sức mạnh chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.

      Xâm phạm sức mạnh chiến đấu, tính kỷ luật, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và trật tự chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tình huống chiến đấu.

      Mặt khách quan của tội phạm

      Hành vi: Rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc khi đã bị xử lý kỷ luật mà tái phạm, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. 

      Hành vi có thể ở dạng hành động (bỏ đơn vị hoặc không quay lại) hoặc không hành động (không đến đơn vị khi có lệnh). 

      Gồm hai hành vi độc lập:

      • Bỏ vị trí chiến đấu: rời khỏi vị trí đã được phân công trong chiến đấu mà không được phép.
      • Không làm nhiệm vụ trong chiến đấu: có mặt tại vị trí nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao dù có đủ điều kiện.

      Nhiệm vụ có thể là trực tiếp chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu (cấp dưỡng, thông tin, y tế…). 

      Mặt chủ quan của tội phạm

      Thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp – người phạm tội biết rõ nghĩa vụ của mình nhưng vẫn rời bỏ đơn vị nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

      Thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ nhiệm vụ chiến đấu nhưng vẫn cố tình rời bỏ vị trí hoặc không thực hiện mệnh lệnh.

      Mục đích phạm tội

      Trốn tránh nghĩa vụ quân sự hoặc né tránh sự quản lý, điều động của đơn vị.

      Không xuất phát từ mục đích trốn nghĩa vụ mà chủ yếu là thiếu tinh thần trách nhiệm, sợ hãi, hoảng loạn hoặc kỷ luật yếu kém trong chiến đấu.

      Thời điểm và hoàn cảnh phạm tội

      Có thể xảy ra trong thời bình hoặc thời chiến nhưng chỉ bị coi là tội phạm trong ba trường hợp luật định (đã bị xử lý kỷ luật, gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc trong thời chiến).

      Chỉ xảy ra trong tình huống chiến đấu hoặc tương tự chiến đấu, khi đơn vị đang thực hiện nhiệm vụ tác chiến hoặc bảo vệ mục tiêu trọng yếu.

      Tính chất, mức độ nguy hiểm

      Xâm phạm nghĩa vụ phục vụ quân đội và ảnh hưởng gián tiếp đến sức mạnh chiến đấu.

      Xâm phạm trực tiếp sức mạnh và đội hình chiến đấu, thường gây hậu quả nghiêm trọng ngay tại chiến trường.

      Hình phạt

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

      Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

      Xem thêm:  Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      6. Một số vướng mắc trong thực tiễn xét xử và hướng xử lý:

      6.1. Khó khăn trong việc xác định tình huống “chiến đấu” hoặc “tình huống chiến đấu tương tự”:

      Một trong những vướng mắc phổ biến là việc xác định bối cảnh phạm tội có được coi là “chiến đấu” hay không. Theo quy định của pháp luật thì hành vi rời bỏ vị trí hoặc không làm nhiệm vụ chỉ cấu thành tội phạm này khi xảy ra trong chiến đấu hoặc tình huống tương tự chiến đấu (ví dụ: đang làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ mục tiêu trọng yếu, thực hiện huấn luyện chiến đấu có yếu tố thực binh, trực chiến ở khu vực biên giới…).

      Tuy nhiên trên thực tế, ranh giới giữa tình huống chiến đấu và hoạt động quân sự thông thường không phải lúc nào cũng rõ ràng. Nhiều vụ việc, quân nhân rời vị trí khi đang làm nhiệm vụ huấn luyện hoặc trực gác nhưng không có tình huống giao tranh cụ thể, từ đó dẫn đến khó khăn cho cơ quan điều tra trong việc định tội danh đúng.

      Hướng xử lý: Cơ quan tiến hành tố tụng cần dựa trên nhiệm vụ được giao, mức độ khẩn cấp và tính chất nguy hiểm của tình huống để xác định có thuộc “tình huống chiến đấu tương tự” hay không. Khi có nghi ngờ thì cần áp dụng nguyên tắc “suy đoán vô tội theo Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 để bảo đảm quyền lợi cho quân nhân.

      6.2. Cách chứng minh hành vi “không làm nhiệm vụ trong chiến đấu”:

      Một khó khăn khác trong thực tiễn là việc chứng minh yếu tố hành vi “không làm nhiệm vụ chiến đấu” theo khoản 1 Điều 401 Bộ luật hình sự 2015. Trong điều kiện chiến đấu, nhiều nhiệm vụ không được ghi chép cụ thể, không có biên bản hoặc chỉ là mệnh lệnh truyền miệng. Khi người phạm tội không thừa nhận, việc chứng minh họ đã được giao nhiệm vụ nhưng cố ý không thực hiện là rất khó khăn.

      Hướng xử lý: Cần thu thập lời khai của người chỉ huy trực tiếp, báo cáo tác chiến, nhật ký chiến đấu hoặc chứng cứ điện tử (ghi âm, video, thông tin điều hành tác chiến…) để chứng minh yếu tố hành vi. Khi có sự thiếu rõ ràng, phải đánh giá toàn diện mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của người bị cáo buộc và hậu quả xảy ra trong thực tế.

      6.3. Xử lý đồng phạm và người bị lôi kéo trong tội danh này:

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu có thể được thực hiện bởi nhiều người cùng lúc, đặc biệt trong các đơn vị nhỏ hoặc nhóm chiến đấu. Vấn đề đặt ra là xác định vai trò từng người: Ai là người khởi xướng, ai là người thực hành và ai bị lôi kéo?

      Theo khoản 2 Điều 401 Bộ luật Hình sự 2015 thì người “lôi kéo người khác phạm tội” là tình tiết định khung tăng nặng hình phạt, thể hiện tính chất chủ mưu và kích động. Nhưng trong thực tiễn, việc chứng minh hành vi lôi kéo không đơn giản bởi nhiều trường hợp đồng đội rời vị trí theo tâm lý đám đông chứ không vì bị rủ rê.

      Hướng xử lý: Cần phân hóa rõ vai trò, động cơ và mức độ tác động của từng người. Người lôi kéo, xúi giục phải chịu hình phạt nghiêm khắc hơn; trong khi người bị lôi kéo hoặc bị ảnh hưởng tâm lý, hoảng loạn có thể được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo điểm e khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra).

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo Điều 332 BLHS 2015
      • Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ
      • Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      <p>Trong hoạt động quân sự, an toàn luôn là yếu tố cốt lõi, bảo đảm cho hiệu quả huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và giữ vững sức mạnh của lực lượng vũ trang. Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện tại Điều 411 nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn tuyệt đối trong mọi hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc bảo vệ bí mật công tác là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Mọi hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu bí mật công tác quân sự đều xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và bị xử lý hình sự theo Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      <p>Trong hoạt động quân sự, an toàn luôn là yếu tố cốt lõi, bảo đảm cho hiệu quả huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và giữ vững sức mạnh của lực lượng vũ trang. Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện tại Điều 411 nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn tuyệt đối trong mọi hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc bảo vệ bí mật công tác là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Mọi hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu bí mật công tác quân sự đều xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và bị xử lý hình sự theo Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      <p>Trong hoạt động quân sự, an toàn luôn là yếu tố cốt lõi, bảo đảm cho hiệu quả huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và giữ vững sức mạnh của lực lượng vũ trang. Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện tại Điều 411 nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn tuyệt đối trong mọi hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc bảo vệ bí mật công tác là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Mọi hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu bí mật công tác quân sự đều xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và bị xử lý hình sự theo Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ