Toàn bộ quy định và các lưu ý về hình thức xử lý kỷ luật Sa thải. Trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động theo luật mới. Hậu quả pháp lý đối với trường hợp sa thải người lao động trái pháp luật.
Hiện nay theo quy định của Bộ luật lao động mới 2019, thì việc tiến hành xử lý kỷ luật đối với người lao động có nhiều thay đổi. Vậy những thay đổi đó là gì? bài viết dưới đây sẽ trình bày toàn bộ quy định và các lưu ý về hình thức xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về xử lý kỉ luật lao động
Theo quy định tại Điều 117
Xử lý kỉ luật lao động là quá trình người sử dụng lao động xem xét và giải quyết về việc người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động bằng cách buộc họ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật do Nhà nước quy định. Việc xử lý kỷ luật lao động có vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tư, kỷ cương, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lao động đơn vị.
Căn cứ xử lý kỷ luật lao động là cơ sở mang tính pháp lý mà dựa vào đó người sử dụng lao động quyết định sử lý hay không xử lý kỷ luật đối với người lao động. Căn cứ để xử lý kỷ luật lao động đó là: hành vi vi phạm kỷ luật lao động và lỗi của người vi phạm.
Về hành vi vi phạm của người lao động. Hành vi vi phạm của người lao động được hiểu là hành vi của người lao động vi phạm các nghĩa vụ lao động đã được quy định trong
Về lỗi của người lao động. Lỗi là trạng thái tâm lý của người lao động đối với hành vi vi phạm kỷ luật lao động và đối với hậu quả do người có hành vi vi phạm kỷ luật lao động đó gây ra. Người lao động bị coi là có lỗi khi họ có đủ các điều kiện và khả năng thực hiện nghĩa vụ lao động được giao nhưng họ đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ này. Căn cứ vào ý chí và lý chí của người lao động vi phạm kỷ luật lao động, có thể xác định hai loại lỗi: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Tuy nhiê, tùy thuộc vào mức độ và hậu quả người lao động có thể sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức sau:
“1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.”
(Căn cứ điều 124 Bộ luật lao động năm 2019)
2. Quy định của pháp luật về hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Sa thải là trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt quan hệ pháp luật lao động với người lao động khi họ có hành vi vi phạm kỷ luật lao động đã được nội quy lao động của đơn vị hoặc pháp luật quy định. Hiện nay, theo quy định của Bộ luật lao động thì sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất mà người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật. Người bị sa thải vừa bị mất chỗ làm việc, vừa khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới nên pháp luật nước ta quy định rất chặt chẽ đối với vấn đề này nhằm tránh sự lạm dụng của người sử dụng lao động và nhằm giảm nhẹ hậu quả tác động đến người lao động khi bị sa thải mất việc làm.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người sử dụng lao động chỉ được quyền chấm dứt quan hệ lao động, buộc người lao động phải nghỉ việc khi người lao động có một trong các hành vi vi phạm dưới đây theo quy định tại Điều 125
“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Như vậy, nếu người lao động có hành vi trộm cắp tài sản, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật cộng nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,… Mức độ, thiệt hại thực tế xảy ra là bao nhiêu để có thê sa thai người lao động đều do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động. Bên cạnh đó, nội quy lao động còn quy định cụ thể các hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của người sử dụng lao động. Nếu người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải mà không thuộc các trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt.
3. Bị sa thải trái luật, người lao động nên làm gì?
Như đã phân tích ở trên, người người lao động chỉ bị xử lý kỷ luật sa thải nếu có hành vi vi phạm được quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019, nếu người lao động không thuộc các trường hợp đó hoặc việc xử lý kỷ luật sa thải không đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục thì người lao động có thể làm đơn khiếu nại lên có quan có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp. Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật lao động năm 2019 thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là: Hòa giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động; Tòa án nhân dân.
Và theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 18
“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
c) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
d) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.”
Và bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là “Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;” (Theo điểm b Khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP)
Nếu nặng hơn có thể người sử dụng lao động bị truy cứu trách nhiệm hình sư theo quy định tại Điều 162 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
“1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.”.