Tòa án là hệ thống cơ quan riêng biệt trong tổ chức bộ máy nhà nước. Ngoài chức năng xét xử các tranh chấp, tòa án còn giải quyết một số việc dân sự. Dưới đây, Luật Dương Gia sẽ cung cấp những thông tin về cơ quan cao nhất trong hệ thống Tòa án của Việt Nam hiện nay là Tòa án nhân dân tối cao.
Mục lục bài viết
1. Tòa án nhân dân tối cao là gì?
Tại Hiến pháp, quy định: “
Hiện nay, trụ sở của Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội.
Tòa án nhân dân tối cao trong Tiếng Anh là “People’s Supreme Court”.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án Nhân dân Tối cao:
Là cơ quan được nhà nước trao quyền Tư pháp. Tòa án nhân dân nói chung có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ công bằng, lẽ phải; bảo vệ quyền con người, quyền công dân và có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Với vai trò là cơ quan xét xử cao nhất của nước ta, Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ hết sức quan trọng. Các nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:
– Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định. Hiện nay, Tòa án nhân. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị. Nếu như theo luật cũ, thì Tòa án nhân dân cấp có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Tuy nhiên, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 ra đời, đã thành lập nên Tòa án nhân dân cấp cao, nên nhiệm vụ xét xử phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh được chuyển sang cho Tòa án nhân dân cấp cao thực hiện.
– Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. Đóng vai trò là cơ quan cao nhất trong hệ thống Tòa án, Tòa án nhân dân tối cao đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn các Tòa án cấp dưới thực hiện thống nhất các quy định pháp luật, đặc biệt là những hướng dẫn trong những trường hợp mà pháp luật chưa có quy định, quy định chưa rõ ràng hoặc pháp luật có những quy định chồng chéo,… Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ tổng kết thực tiễn xét xử, đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động của các Tòa án cấp dưới .
– Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân. Việc xét xử của Tòa án luôn mang tính đặc thù và có yêu cầu nhất định, yêu cầu các cán bộ Tòa án không chỉ có kiến thức pháp luật mà phải có những kỹ năng khác như kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, kỹ năng khi tiến hành các hoạt động tố tụng, đánh giá chứng cứ, kỹ năng viết bản án, kỹ năng tiếp công dân, tuyên truyền giáo dục pháp luật, kỹ năng trong phòng tránh tác động, ảnh hưởng tiêu cực phái sinh từ hoạt động nghề nghiệp;…Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kỹ năng trên phải được rèn luyện, trau dồi trong quá trình công tác, thông qua các hoạt động đào tạo thường xuyên.
– Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án. Tòa án nhân dân tối cao có quản lý các tòa án cấp dưới thông qua việc Trình Ủy ban Thường vụ quốc hội về việc thành lập, giải thể Tòa án; ví dụ như việc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ quốc hội về việc thành lập các tòa chuyên trách;… hay TANDTC quản lý về cấu tổ chức, nhân sự của các tòa án cấp dưới;…
-Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật. Công tác xây dựng pháp luật là nhiệm vụ rất quan trọng đối với bất kỳ cơ quan nào, nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xét xử, Tòa án trực tiếp áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp, thông qua đó, Tòa án là cơ quan tiếp xúc trực tiếp, tìm hiểu kỹ lưỡng để nhận ra được những điểm bất cập, chưa hợp lý của pháp luật. Từ đó, Tòa án có thể đưa ra những đóng góp để hoàn thiện pháp luật. Đồng thời, Tòa án cũng trình những dự án luật mới, dự thảo nghị quyết mới về những vấn đề mới để Ủy ban thường vụ Quốc hội để xem xét.
3. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao:
Để thực hiện những nhiệm vụ khác nhau như đã nên trên, Tòa án nhân dân tối cao có những tổ chức chuyên biệt để thực hiện từng chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Tại Điều 21 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm:
“1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Bộ máy giúp việc;
c) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.”
3.1. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Hội đồng thẩm phán Tòa nhân dân tối cao (TANDTC) bao gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Số lượng thành viên của hội đồng không dưới mười ba người và không dưới mười bảy người.
Hội đồng thẩm phán TANDTC có nhiệm vụ, quyền hạn gồm: Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật; Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử; Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật. (Khoản 2 Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân)
3.2. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao:
Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao gồm các vụ và các đơn vị tương đương. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao hiện nay gồm: Văn phòng, Cục Kế hoạch- Tài chính; Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự; Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự, kinh doanh- thương mại, Vụ Giám đốc, kiểm tra về lao động, gia đình và người chưa thành niên; Vụ pháp chế và Quản lý khoa học; Ban thanh tra, Vụ Tổ chức- Cán bộ, Vụ Tổng hợp; Vụ hợp tác quốc tế; Vụ Thi đua- Khen thưởng; Vụ Công tác Phía Nam; Ban Công lý; Tạp chí Tòa án nhân dân.
3.3. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao:
Theo Điều 25 Luật Tổ chức tòa án thì cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Tòa án được quy định
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân. Hiện nay, cơ quan đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao chính là Học viện Tòa án.
3.4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Chánh án
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án
*Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Hiến pháp
– Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.