Tôi có cho người bạn vay 50 triệu đồng, nay bạn tôi đã bỏ trốn. Vậy tôi có thể tố cáo bạn tôi với tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có cho người bạn vay 50 triệu đồng và chỉ có viết giấy tay với nội dung thế chấp đồ của tiệm làm tóc do bạn tôi làm chủ. Nay bạn tôi đã bỏ trốn và âm thầm chuyển hết đồ của tiệm đi vào giữa đêm khuya. Vậy tôi có thể tố cáo bạn tôi với tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không? Tôi xin cảm cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 140 Bộ luật hình sự quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, nhận thấy rằng giữa bạn và người bạn đó đã thực hiện một giao dịch dân sự bằng hợp đồng cho vay tài sản.
Nếu thời điểm hiện tại người đó đã bỏ trốn nhằm chiếm đoạt số tải sản 50.000.000 đồng mà bạn cho họ vay thì khi đó thỏa mãn dấu hiệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự : “ a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Nếu đó chỉ là trường hợp chuyển đi và họ có tiến hành khai báo tạm vắng nơi địa phương họ đang cư trú và đăng ký tạm trú hợp pháp nơi họ chuyển đến thì khi đó không phải dấu hiệu bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Bạn có quyền trình báo với cơ quan điều tra về trường hợp của bạn để cơ quan điều tra xác định sự thật vụ án. Nếu có dấu hiệu của tội phạm để khởi tố vụ án hình sự và đủ căn cứ để khởi tố bị can thì khi đó cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Tố giác hành vi lừa đảo và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
– Xử lý hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
– Khởi kiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn luật hình sự miễn phí
Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Thắng