Tình trạng hiện nay, việc lừa đảo qua mạng xã hội xảy ra rất phổ biến. Vậy tố cáo hành vi lừa đảo qua mạng xã hội Facebook ở đâu? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Thực trạng hành vi lừa đảo qua mạng xã hội Facebook:
Hiện nay, tình trạng lừa đảo ngày càng tinh vi và diễn ra trên mạng xã hội nên người dân rất khó đoán và khó nắm bắt. Do nhu cầu cần tiền, cần kiếm việc làm và sự nhẹ dạ, cả tin, người dân rất dễ rơi vào bẫy của những kẻ lừa đảo. Thực tế, một số chiêu trò lừa đảo hiện nay diễn ra rất phổ biến như sau:
– Lừa đảo vay tiền qua mạng yêu cầu trả phí trước: Thực tế, rất nhiều người cuối năm cần vay mượn một khoản tiền, thông qua mạng xã hội như facebook, zalo tìm thấy các bên tín dụng quảng cáo hoặc do các bên lừa đảo gọi điện thoại đến mời chào vay tiền. Sau khi dẫn dụ được rồi, bên lừa đảo sẽ gửi một đường link cho người dân và liên hệ qua zalo hoặc facebook để hướng dẫn điền đầy đủ thông tin cá nhân vào đường link đó. Sau khi điền đầy đủ thông tin, bên lừa đảo sẽ thông báo nói rằng người dân điền sai thông tin số tài khoản hoặc số chứng minh nhân dân, căn cước công dân và yêu cầu hai hướng xử lý: một là, người dân sẽ phải vào trụ sở của bên cho vay tiền để làm việc (thường biết người dân ngoài Bắc sẽ nói địa chỉ trụ sở ở trong Nam và ngược lại); hai là, người dân sẽ phải chuyển khoản một số tiền để xử lý.
Sau khi chuyển tiền từ 5-10% số tiền ý định vay, chúng lại đưa lý do rằng không giải ngân được tiền hay lý do gì đó để yêu cầu người dân tiếp tục chuyển tiền. Thực tế, có rất nhiều người dân đã bị cả tin và mắc lừa, chuyển tiền đi cho bên lừa đảo, có người mất mấy trục triệu, mất đến hàng trăm triệu và không nhận được tiền mình có ý định vay.
– Lừa đảo làm nhiệm vụ qua mạng: Lợi dụng việc người dân muốn tìm việc làm nhẹ lương cao, làm ở nhà hay đặc biệt những bà mẹ bỉm sữa đang nuôi con cần việc làm online để có thể trang trải cuộc sống, bọn lừa đảo tạo ra những nhiệm vụ thực hiện qua các đường link, cụ thể làm nhiệm vụ như cộng tác viên của shopee, lazada, sen đỏ, hay ấn tim những video, clip trên tiktok,… là được tiền.
Trước hết, chúng yêu cầu chuyển tiền vài chục nghìn, vài trăm nghìn, thực hiện nhiệm vụ xong sẽ được trả lại tiền gốc và tiền hoa hồng hưởng. Ban đầu, số tiền ít chúng chuyển trả lại với mục đích để làm an tâm người dân. Sau đó, chúng yêu cầu người dân chuyển số tiền lớn, người dân tin tưởng và chuyển tiền, thực hiện nhiệm vụ xong, người ta đưa ra các lý do rằng tiền chưa giải ngân được, hay nhiệm vụ hoàn thành chưa đạt yêu cầu, phải chuyển tiền tiếp để lấy được số tiền trước đó. Cứ như vậy, vì mong muốn nhận được số tiền trước đó mà người dân cứ chuyển tiền chuyển tiền cho bọn lừa đảo. Thực tế, có người đã bị lừa đảo lên đến 1-2 tỷ đồng, vài trăm triệu đồng số lượng rất nhiều.
2. Tố cáo hành vi lừa đảo qua mạng xã hội Facebook ở đâu?
Lừa đảo là một trong những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và chịu chế tài xử phạt nghiêm trọng của cơ quan Nhà nước. Nếu không may rơi vào trường hợp bị lừa đảo, cá nhân có thể làm đơn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đó đến cơ quan công an quận/huyện tại nơi mình đang cư trú, hồ sơ trình báo cơ quan công an phải có:
– Đơn tố cáo (theo mẫu bên dưới).
– Các bằng chứng chứng minh về việc bị lừa đảo, nêu rõ cụ thể số tiền bị lừa đảo.
– Các giấy tờ tùy thân (bao gồm Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn).
3. Mẫu đơn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày……, tháng……, năm 20…..
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ông/bà ………..)
Kính gửi: – Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận/ huyện ……….
– Viện kiểm sát nhân dân quận/ huyện………..
Họ và tên:………. Sinh ngày:………..
Chứng minh nhân dân số:………
Ngày cấp: ……….. Nơi cấp:……….
Hộ khẩu thường trú:………..
Chỗ ở hiện tại:………..
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Ông/bà:…..(tên người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản)……….. Sinh ngày:……….
Chứng minh nhân dân số:………..
Ngày cấp: ………. Nơi cấp:………..
Hộ khẩu thường trú:………
Chỗ ở hiện tại:………..
Vì ông/bà………..đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là……(ghi tổng số tiền bị lừa đảo)…… Sự việc cụ thể như sau:……….
Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ông/bà ………đã dùng thủ đoạn gian dối để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là………
Qua thủ đoạn và hành vi như trên, tôi cho rằng hành vi của ông/bà ……….. có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”
Như vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo ông/bà……… Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà………….. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Buộc ông/bà………..phải trả lại tiền cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã trình bày ở trên.
Kính mong được Quý cơ quan xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.
Người tố cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)
4. Mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Tùy từng hành vi có thể đủ yếu tố cấu thành về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể mức xử phạt như sau:
* Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Cá nhân có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng hành vi gian dối, giá trị chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
– Cá nhân có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà dưới 2 triệu đồng, tuy nhiên thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn còn vi phạm.
+ Trước đó đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc một trong các tội bao gồm tội cướp tài sản (Điều 168); tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); tội cướp giật tài sản (Điều 171); tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172); tội trộm cắp tài sản (Điều 173); tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175); tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290) mà còn vi phạm.
+ Thực hiện hành vi và có gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự hay an toàn xã hội.
+ Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và tài sản đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hay gia đình họ.
* Mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thực hiện chiếm đoạt tài sản có tổ chức.
– Tính chất chuyên nghiệp khi thực hiện hành vi.
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
– Tái phạm nguy hiểm.
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản.
* Mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản.
* Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên.
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để nhằm chiếm đoạt tài sản.
Bên cạnh đó, ngoài mức phạt tù như trên thì người thực hiện hành vi phạm tội còn bị phạt tiền mức từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
Hay cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.