Tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi chiếm đoạt tài sản.
Tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có nhờ 1 người bạn cầm dùm tôi 1 xe máy. Người này mang xe tôi đi cầm lại cho 1 người khác. Đến nay tôi muốn chuộc lại thì người này tắt máy. tôi chỉ biết số điện thoại di động của người này và mẹ anh ta. Xin luật sư tư vấn bây giờ tôi phải làm sao. Khi anh ta mang xe tôi cầm cho người khác toi biết biết địa chỉ nhà của người mà anh ta mang xe tôi đi cầm. Xin cám ơn luật sư?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009
2. Giải quyết vấn đề:
Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Theo quy định trên thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
>>> Luật sư tư vấn tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: 1900.6568
Như vậy, dựa trên thông tin bạn cung cấp thì trong trường hợp của bạn, người bạn này có hành vi nhận chiếc xe máy của bạn: “Nhờ 1 người bạn cầm dùm tôi 1 xe máy, người này mang xe tôi đi cầm lại cho 1 người khác”. Nhưng sau đó người này lại có hành vi bỏ trốn: “Đến nay tôi muốn chuộc lại thì người này tắt máy”. Với hành vi này của người bạn này có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Bạn có thể làm đơn gửi đến cơ quan Công an kèm theo các giấy tờ chứng minh bạn là chủ sở hữu của chiếc xe đó là của bạn để Công an tiến hành điều tra, xác minh.