Tố cáo hành vi không trả tiền mua vật liệu. Nếu gian dối không phải trả tiền hàng có thể phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Bạn tôi làm công trình xây dựng, có mua của cửa hàng bán vật liệu gần 200 triệu đồng và còn nợ lại khoảng hơn 30 triệu. Vì lý do công trình bị trục trặc nên chưa có điều kiện để thanh toán. Giờ bên cửa hàng tìm về cơ quan địa phương làm việc với bên công an. Cho tôi hỏi, bạn tôi có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không? Bạn tôi sẽ bị xử lý như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, theo như những gì bạn nói thì việc mua bán vật liệu giữa người đó và cửa hàng là hoàn toàn tự nguyện trên cơ sở ý chí các bên nên không phải là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Mà hành vi của người đó có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 140 “
“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Thứ hai, nếu người bạn của bạn không có ý hành vi gian dối hoặc cố tình bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền 30 triệu còn nợ lại đó mà chỉ là do công trình bị trục trặc nên chưa có điều kiện để thanh toán thì người bạn của bạn không phạm tội. Mà đây chỉ là tranh chấp kinh doanh thương mại, sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật liên quan.
Thứ ba, nếu người bạn của bạn có ý hành vi gian dối hoặc cố tình bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền 30 triệu còn nợ lại thì với số tiền này người đó có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 19006568 để được giải đáp.