Quy định về kết hôn với người trong ngành sĩ quan quân đội? Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội như thế nào? Thủ tục để kết hôn với người là sĩ quan quân đội? Điều kiện về lý lịch 3 đời để kết hôn với sĩ quan quân đội? Bố từng bị đi tù con có được lấy chồng bộ đội không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào, Em muốn hỏi về vấn đề kết hôn với người trong ngành Sĩ Quan quân đội, nếu lý lịch bên vợ có ông bà nội bên vợ là người Việt Nam sống ở Việt Nam, nhưng vài năm nay lại sang nước ngoài (Mỹ), vừa nhập Quốc tịch 8/2016 và định cư. Hiện tại vẫn chưa cắt hộ khẩu gia đình, trong hộ khẩu gia đình vẫn ghi đủ ông bà nội, ba, mẹ và cô chú. Và nếu xét lý lịch thì sẽ xét đến anh ,em bên dòng họ nội luôn không ạ? Xin cám ơn ạ,?
Luật sư tư vấn:
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định củaLuật hôn nhân gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Bạn muốn hỏi về trường hợp kết hôn có người là sỹ quan quân đội thì trước hết muốn đăng ký kết hôn hai người này phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn về độ tuổi, ý chí tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ…theo quy định tại Điều 8
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Qua đó, nếu đáp ứng được các điều kiện trên thì còn phải tìm hiểu về quy định trong nội bộ ngành quân đội vì đối với ngành này cũng sẽ có những điều kiện khác khi kết hôn, cụ thể:
1. Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền
2. Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
3. Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
4. Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
5. Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)
Luật sư tư vấn việc kết hôn người trong ngành sỹ quan quân đội:1900.6568
Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn thì cơ quan mà người là sỹ quan quân đội đang công tác sẽ tiến hành thẩm tra lý lịch 3 đời của bên còn lại, lý lịch 3 đời được hiểu là người cùng một gốc sinh ra, từ cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Vậy, khi thẩm tra lý lịch thì sẽ thẩm tra cả đến bên ông bà bên nội của người này, hiện tại thì ông bà đã nhập quốc tịch Mỹ và định cư luôn bên đó nên rất có để sẽ rơi vào những quy định kể trên và sẽ không thể kết hôn được trong trường hợp này.Về điều kiện kết hôn áp dụng đối với công an, các điều kiện này được quy định trong văn bản nội bộ của ngành công an, không được công bố rộng rãi. Chính vì vậy, để xác định chính xác trường hợp của anh chị có được kết hôn hay không, cần tiến hành thẩm tra lý lịch của chị theo quy định của ngành.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tố cáo bộ đội có hành vi lừa gạt tình cảm người khác
- 2 2. Hỏi về điều kiện hết hôn với bộ đội hải quân
- 3 3. Chiến sĩ quân đội đang phục vụ tại ngũ có được kết hôn không?
- 4 4. Đã từng ly hôn có được kết hôn với sỹ quan không?
- 5 5. Bộ đội biên phòng chung sống như vợ chồng với người khác không đăng ký kết hôn
- 6 6. Bố đi tù chưa xóa án tích con có được kết hôn với bộ đội chuyên nghiệp không?
- 7 7. Kết hôn với sỹ quan cần điều kiện gì?
- 8 8. Điều kiện để lấy chồng là sỹ quan pháo binh
1. Tố cáo bộ đội có hành vi lừa gạt tình cảm người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư! Tôi tên Hoa, hiện đang sống tại Quảng Ninh. Tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn hộ tôi chuyện như sau: Tôi có quen 1 người làm bộ đội chuyên nghiệp, trong thời gian quen biết anh ta có nói là đã lập gia đình có vợ và 1 cậu con trai, nhưng họ đã ly dị và cậu con trai ở chung với anh ta. Sau 1 thời gian qua lại thì tôi có thai, và anh ta có mang trầu cau đến thưa chuyện. Nhưng anh ta không dẫn bố mẹ tới và nhờ ai đó đóng giả. Cho đến khi tôi mang bầu ở tháng thứ 2 thì tôi mới biết là anh ta vẫn ở với vợ. Mọi chuyện anh ta nói là hoàn toàn sai sự thật. Giờ tôi đã sinh bé ra được 4tháng, nhưng anh ta cũng không thèm quan tâm, hỏi thăm, chỉ mỗi khi tôi đt nhiều lần thì anh ta gửi cho ít tiền. Hiện anh ta đang công tác tại sư đoàn 395. Giờ tôi muốn kiện anh ta về tội vi phạm luật hôn nhân gia đình, không tuân thủ đúng điều lệnh của 1 người lính. Và tôi muốn đòi quyền lợi cũng như trợ cấp từ anh ta, thì tôi phải cần và làm những gì?
Luật sư tư vấn:
Tôi muốn kiện anh ta về tội vi phạm luật hôn nhân gia đình, không tuân thủ đúng điều lệnh của một người lính thì phải làm thế nào?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã có con với một người là bộ đội chuyên nghiệp đã ly hôn với vợ và có một con. Tuy nhiên, khi bạn đã sinh con thì mới biết được người đó hiện tại vẫn ở với vợ và bạn khẳng định rằng mọi thông tin về người đó cung cấp là hoàn toàn sai sự thật.
Nếu mọi thông tin về người đang là bộ đội chuyên nghiệp là sai sự thật, người đó chưa ly hôn và vẫn đang chung sống vợ chồng hợp pháp, thì người này đã vi phạm nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân gia đình tại khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014:
“Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”.
Trong khoảng thời gian quen với người đang là bộ đội chuyên nghiệp, bạn chưa có chồng, nhưng lại chung sống như vợ chồng với người đó. Đây là hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 67/2015/NĐ-CP. Đồng thời, người đó vi phạm nguyên tắc chế độ một vợ một chồng, và đã có vợ nhưng chung sống như vợ chồng với bạn.Theo điểm b khoản 1 Điều 48 Nghị định 67/2015/NĐ-CP như sau:
“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”.
Như vậy, bạn và người đang là bộ đội chuyên nghiệp đều bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi bạn làm đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Với hành vi lừa gạt tình cảm của bạn, ở đây có sự gian dối, bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan nơi mà người đó làm việc để được giải quyết.
Và tôi muốn đòi quyền lợi cũng như trợ cấp từ anh ta, thì tôi phải cần và làm những gì?
Khi bạn làm đơn tố cáo hoặc làm đơn khỏi kiện đến cơ quan có thẩm quyền, thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định về quan hệ cha con cho con bạn và người đang là bộ đội chuyên nghiệp nêu trên. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã sinh con và con của bạn đã được 4 tháng tuổi. Tuy nhiên, bạn chưa nêu được rõ khi làm giấy khai sinh, bạn có ghi tên cha đẻ của con hay không. Có hai trường hợp xảy ra:
+ Trường hợp 1: Nếu trên giấy khai sinh đã ghi tên cha đẻ là người đang là bộ đội chuyên nghiệp, thì đây là nghĩa vụ cấp dưỡng của người đó
+ Trường hợp 2: Nếu trên giấy khai sinh không có tên cha đẻ, thì trong trường hợp này được xác định là con ngoài giá thú. Khi đó, bạn làm đơn ra tòa án để làm thủ tục xác định cha cho con bạn, đồng thời xác định nghĩa vụ cấp dưỡng của người đó.
Theo Điều 69
“1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội”.
Như vậy, theo quy định này, khi xác lập quan hệ cha con giữa người đó và con bạn, người đó phải thực hiện các nghĩa vụ nêu trên, trong đó có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con bạn khi đến tuổi thành niên nếu con bạn phát triển bình thường. Trong trường hợp, con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động hoặc không có tài sản tự nuôi mình thì người đó được xác định là cha của con bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Đối với bạn, hành vi của người đang là bộ đội chuyên nghiệp là hành vi lừa gạt tình cảm của người khác không nhằm mục đích trái quy định pháp luật như chiếm đoạt tài sản. Hiện tại, pháp luật không quy định về vấn đề này, vì vậy lợi ích của bạn trong trường hợp này không được bảo vệ.
2. Hỏi về điều kiện hết hôn với bộ đội hải quân
Tóm tắt câu hỏi:
Em năm nay 23 tuổi, em đang học năm cuối trường Đại học sư phạm Huế. Em có người yêu là bộ đội hải quân. Chúng em có dự định cuối năm kết hôn nhưng em nghe nói muốn lấy bộ đội phải kiểm tra 3 đời nhưng bố em trước có bị đì tù vì tội đánh nhau ạ (bây giờ bố em đã mất được 9 năm). Vậy cho em hỏi là em và người yêu em có kết hôn với nhau được không ạ?
Luật sư tư vấn:
Điều 8
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Về điều kiện kết hôn với người làm trong quân đội, hiệu nay không có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể. Tuy nhiên trong thực tế để kết hôn với người trong quân đội, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét lý lịch ba đời nhà bạn và thường nếu có những người sau thì không được kết hôn:
– Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành, Đạo hồi;
– Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);
– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (Kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam).
Như vậy ở đây bạn có nói bố bạn đã từng đi tù nhưng đã mất 9 năm trước, nếu bạn có thể xin xác nhận của cơ quan công an tại địa phương là bố bạn đã được xóa án tích thì bạn sẽ có thể kết hôn được với người yêu là bộ đội.
3. Chiến sĩ quân đội đang phục vụ tại ngũ có được kết hôn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư. Cho em hỏi chiến sĩ quân đội đang phục vụ tại ngũ có được kết hôn không? Có quy định nào nói về việc này không?
Luật sư tư vấn:
Pháp luật Việt Nam không có quy định cấm chiến sĩ đang phục vụ tại ngũ trong quân đội không được kết hôn. Chiến sĩ quân đội nhân dân khi đáp ứng điều kiện kết hôn thì được phép kết hôn đồng thời phải tuân theo những điều kiện nhất định theo quy chế ngành thì sẽ được kết hôn.
Thứ nhất, điều kiện kết hôn theo quy định chung quy định tại Điều 8
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Thứ hai, phải đáp ứng các điều kiện khác nhau theo quy định của nội bộ từng ngành, khi kết hôn phải xem xét lý lịch ba đời dựa trên các điều kiện như sau:
– Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành, Đạo hồi;
– Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);
– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (Kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam).
Hiện nay, đối với văn bản liên quan đến vấn đề này trong ngành quân đội, bộ quốc phòng chưa có văn bản công bố công khai, vì vậy, để giải đáp được thắc mắc, bạn liên hệ trực tiếp đến cơ quan bạn đang công tác để yêu cầu giải đáp về vấn đề này.
4. Đã từng ly hôn có được kết hôn với sỹ quan không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn nhờ các chuyên gia tư vấn giúp . Em đã có gia đình nhưng do không hợp nên đã ly hôn mấy năm rồi . Giờ em có yêu 1 anh đang học sỹ quan chính trị tụi em có quyết định tiến tới hôn nhân nhưng anh ấy chưa kết hôn lần nào . Bố mẹ anh ấy cũng không đồng ý . Xin hỏi giờ em với anh ấy muốn đăng ký kết hôn liệu có được hay không ạ . Rất mong câu trả lời của các chuyên gia thời gian sớm nhất?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, theo khoản 5 Điều 3
* Điều kiện kết hôn: Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định.
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
* Các trường hợp cấm kết hôn: Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
– Kết hôn giả tạo,
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
* Đăng ký kết hôn: Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Như vậy, việc bạn đã một lần kết hôn sau đó ly hôn theo quy định của pháp luật thì bạn vẫn có quyền được kết hôn nếu hội tụ đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 và không vi phạm các quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì các bạn có quyền đăng ký kết hôn.Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn và thực hiện đầy đủ theo nghi thức quy định của pháp luật.
Thứ hai, về việc bố mẹ bạn trai bạn không đồng ý việc kết hôn được coi là hành vi cản trở kết hôn.
Tại khoản 10 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích hành vi cản trở kết hôn như sau: “Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết thôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải truy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.” Hành vi cản trở kết hôn là hành vi cấm theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Tùy vào mức độ, hành vi cản trở kết hôn của bố mẹ bạn trai bạn mà có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trợ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ như sau:
“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.”
5. Bộ đội biên phòng chung sống như vợ chồng với người khác không đăng ký kết hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là bộ đội biên phòng. Tôi sống với cô ấy từ năm 1996 đến nay không có ĐKKH nên Tôi đề nghị tòa án ra qd không công nhận là vợ chồng. Như thế tôi có bị ra quân không?
Luật sư tư vấn:
Tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định : ““Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.” Và Khoản 1, Điều 14, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”Vì vậy nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-HĐTP quy định:
“Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 1 năm 1987 đến ngày 01 tháng 1 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thìcó nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 1 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của
Từ sau ngày 01 tháng 1 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;”
Như vậy:
– Nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 thì vẫn được coi là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Khi tiến hành khai lý lịch bản thân sẽ phải khai họ tên vợ hoặc tên chồng.
– Nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng kể cả có tổ chức đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nêu trên thì đều không được pháp luật chấp nhận là vợ chồng. Do đó khi khai lý lịch bản thân sẽ không phải khai họ tên vợ hoặc chồng.
Vì anh chị chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1996 mà không đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân và gia đình không được xác lập và không được pháp luật bảo vệ. Ba mẹ bạn không phải là vợ chồng được pháp luật công nhận. vì vậy không có sự ràng buộc giữa trong quan hệ vợ chồng. Anh vẫn có thể gửi đơn ly hôn đến tòa án và tòa án sẽ thụ lý yêu cầu và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại Điều 53, Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
“Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”
Về vấn đề kỉ luật trong quân đội thì được quy định trong các văn bản chuyên ngành không công khai. Có thể bạn sẽ bị áp dụng một số hình thức kỷ luật nhất định liên quan đến đạo đức và nhân phẩm trong trường hợp này.
6. Bố đi tù chưa xóa án tích con có được kết hôn với bộ đội chuyên nghiệp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em yêu một anh làm bộ đội chuyên nghiệp, anh ấy làm trong nghành chục năm rồi, giờ chúng em muốn tiến tới hôn nhân nhưng em đang lo vì bố em có tiền án 2 năm, vừa ra tù được một năm, anh ấy không phải công an, không phải sĩ quan, chỉ là bộ đội chuyên nghiệp thì có ảnh hưởng gì không ạ?
Luật sư tư vấn:
Pháp luật hiện hành có quy định về điều kiện kết hôn với quân nhân chuyên nghiệp như sau:
Thứ nhất: Đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014. Cụ thể như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định như sau:
“a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”
Thứ hai: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Luật hôn nhân gia đình 2014 còn cần phải đáp ứng các điều kiện của ngành. Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không đủ điều kiện kết hôn với quân nhân chuyên nghiệp:
– Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành, Đạo hồi;
– Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);
– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (Kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam).
Theo thông tin bạn trình bày bạn yêu một anh làm bộ đội chuyên nghiệp, giờ hai bạn muốn tiến tới hôn nhân nhưng bố bạn có chịu hình phạt tù hai năm, vừa ra tù được một năm. Căn cứ theo quy định tại Điều 69 và Điều 70
7. Kết hôn với sỹ quan cần điều kiện gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại em có yêu 1 anh chàng sỹ quan và muốn kết hôn . Về lý lịch thì mẹ em là mẹ đơn thân có 2 con mẹ lại lấy họ của tụi em không phải trùng với họ mẹ. Khi làm hồ sơ ba đòi em cũng chỉ khai bên ngoại thế có được không ạ. Em lo khi xét hồ sơ họ lại bảo lý lịch không rõ ràng. Mong luật sư phản hồi giúp em sớm nhất. Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn trình bày, hiện tại bạn có yêu và mong muốn kết hôn với một anh sỹ quan. Pháp luật có quy định về điều kiện kết hôn với sỹ quan như sau:
Thứ nhất: Về điều kiện kết hôn
Tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Tại Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định như sau:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”
Thứ hai: Quy định nội bộ ngành
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 bạn còn cần phải đáp ứng các điều kiện của ngành.
Nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì bạn sẽ không đủ điều kiện kết hôn với sỹ quan:
– Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành, Đạo hồi;
– Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);
– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (Kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam).
Nếu bạn đáp ứng được các quy định trên thì bạn đủ điều kiện để kết hôn với sỹ quan. Theo thông tin bạn trình bày mẹ của bạn là mẹ đơn thân, hai chị em bạn lại có họ không trùng với họ của mẹ bạn. Khi làm hồ sơ bạn chỉ khai thông tin bên nhà ngoại mà không khai thông tin bên bố. Không rõ nguyên nhân vì sao bạn lại không khai thông tin bên bố của bạn.
Theo nguyên tắc thì phòng tổ chức cán bộ sẽ thẩm tra lý lịch ba đời (ông bà, bố mẹ, và bạn) và việc thẩm tra lý lịch phụ thuộc vào phòng tổ chức cán bộ sẽ thẩm tra, xác minh bạn và những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Do vậy, việc bạn chỉ kê khai thông tin bên ngoại mà không kê khai thông tin bên bố của bạn thì bên phòng tổ chức cán bộ không có căn cứ để tiến hành thẩm tra. Do vậy, trường hợp của bạn có thể được coi là có lý lịch không rõ ràng.
8. Điều kiện để lấy chồng là sỹ quan pháo binh
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư!
Em tên Yến Nhi. Hiện em đang quen một anh sỹ quan pháo binh. Gia đình em chỉ có em và mẹ. Giấy khai sinh cũng chỉ có tên mẹ (mẹ đơn thân). Bên ngoại em có ông ngoại làm thư ký cho chế độ cũ (chỉ ngồi văn phòng nhập hồ sơ chứ không đi lính), đã học cải tạo và đã mất, dì và cậu đều là công dân lương thiện, không có tiền án tiền sự, em theo đạo phật. Xin luật sư tư vấn liệu em và anh ấy có thể kết hôn được không ạ?
Em rất cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn trình bày thì bạn có mong muốn kết hôn với sỹ quan pháo binh. Để kết hôn với sỹ quan pháo binh bạn cần đáp ứng các điều kiện như sau:
Thứ nhất: Điều kiện kết hôn chung
Tại Điều 8
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Thứ hai: Điều kiện kết hôn của ngành
Quy chế ngành sỹ quan quy định xét lý lịch ba đời đối với gia đình cũng như người sẽ kết hôn với người làm trong ngành, cụ thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được kết hôn với người trong ngành sỹ quan:
– Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
Luật sư tư vấn điều kiện kết hôn với Quân đội qua tổng đài:1900.6568
– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành, Đạo hồi;
– Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);
– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (Kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam).
Theo thông tin bạn trình bày bạn theo đạo phật, ông ngoại bạn làm thư ký cho chế độ cũ và đã mất. Căn cứ theo quy định riêng của nội bộ ngành thì bạn có thể không đủ điều kiện để kết hôn với sỹ quan. Để tìm hiểu rõ hơn về việc bạn có đủ điều kiện kết hôn với sỹ quan hay không thì bạn nên lên trực tiếp đơn vị của người yêu bạn để hỏi rõ về trường hợp này.