Tình tiết định tội là gì? Tình tiết định khung là gì? Lấy ví dụ tình tiết định tội, tình tiết định khung đối với tội cướp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự hiện nay?
Mục lục bài viết
1. Tình tiết định tội là gì?
Tình tiết định tội được hiểu là những tình tiết, dấu hiệu đặc trưng, cơ bản nhất cho phép xác định tội phạm cụ thể và phân biệt được tội phạm này đối với tội phạm khác.
Để xác định được tình tiết định tội thì quý bạn đọc cần căn cứ vào dấu hiệu định tội, theo đó dấu hiệu định tội được hiểu là dấu hiệu điển hình, đặc trưng, phản ánh tính chất nguy hiểm của tội phạm đầy đủ nhất và hoàn toàn có thể phân biệt với tội phạm khác. Các dấu hiệu này sẽ được quy định trong cấu thành tội phạm cơ bản của tội phạm.
Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự. Các dấu hiệu cần phải có trong cấu thành tội phạm bao gồm các dấu hiệu sau đây:
(1) Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố mặt khách quan của tội phạm;
(2) Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của tội phạm;
(3) Dấu hiệu năng lực trách nhiệm hình sự, trong đó cần chú trọng đến dấu hiệu độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm;
Trường hợp các tình tiết của hành vi phạm tội phù hợp với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự thì hành vi được định theo tội danh của cấu thành tội phạm đó.
2. Tình tiết định khung là gì?
Định khung hình phạt được hiểu là việc xác định hành vi phạm tội đã thỏa mãn cấu thành tội phạm cơ bản có thuộc khung hình phạt tăng nặng hoặc giảm nhẹ không và thuộc khung nào trong trường hợp điều luật có quy định các khung hình phạt tăng nặng hoặc giảm nhẹ khác nhau. Trong trường hợp đó, cấu thành tội phạm tăng nặng cũng như cấu thành tội phạm giảm nhẹ là cơ sở pháp lý để xác định khung hình phạt.
Tình tiết định khung được hiểu là tình tiết phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, mức độ nguy hiểm này có thể cao hơn hoặc giảm đi và được quy định tại điều luật về một tội phạm cụ thể.
Theo quy định, các tình tiết định khung như ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
Các tình tiết định khung là các tình tiết mà nhà làm luật dự định, trong trường hợp có hành vi phạm tội thuộc quy định của điều luật thì
3. Ví dụ tình tiết định tội, tình tiết định khung đối với tội cướp tài sản:
3.1. Tình tiết định tội:
Đối với tội cướp tài sản (Điều 133
Tội cướp tài sản là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản,…
Thứ nhất, khách thể của tội phạm:
Hành vi cướp tài sản xâm hại đồng thời hai quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Đó là quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu. Người phạm tội bằng hành vi phạm tội của mình mà cướp tài sản xâm phạm trước hết đến thân thể, đến tự do của con người để qua đó có thể xâm phạm được sở hữu. Sự xâm phạm một trong hai quan hệ xã hội này điều chưa thể hiện được hết bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi cướp tài sản. Do đó, cả hai quan hệ xã hội này bị xâm phạm đều được coi là khách thể trực tiếp của tội cướp tài sản.
Thứ hai, Mặt khách quan của tội phạm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015 có 3 dạng hành vi khách quan được coi là hành vi phạm tội của tội cướp tài sản, cụ thể:
– Hành vi dùng vũ lực. Hành vi dùng vũ lực được hiểu là hành vi dùng sức mạnh vật chất có hoặc không có công cụ, phương tiện phạm tội tác động vào người khác nhằm đè bẹo hoặc làm tê liệt sự chống cự của người này chống lại việc chiếm đoạt.
Hành vi dùng lực phải là hành vi nhằm vào con người, các hành vi dùng vũ lực không phải nhằm vào con người thì không phải hành vi dùng vũ lực theo quy định tại điều luật.
Người bị tấn công ở đây có thể là chủ tài sản, là người có trách nhiệm quản lý hay bảo vệ tài sản nhưng cũng có thể là người bất kỳ mà người phạm tội cho rằng người này đã hoặc có khả năng sẽ ngăn cản việc chiếm đoạt của mình.
Hành vi dùng vũ lực ở tội cướp tài sản phải ở mức độ có khả năng đè bẹp hoặc làm tê liệt sự chống cự.
– Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc. Hành vi này là trường hợp người phạm tội bằng lời nói hoặc bằng cử chỉ (hoặc cả hai) dọa sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc nếu chống cự lại việc chiếm đoạt. Vũ lực đe dọa sẽ thực hiện có thể nhằm vào người khác có quan hệ thân thuộc đối với người bị đe dọa
– Hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.
Thứ ba, chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm cướp tài sản là chủ thể bình thường nên chi đòi hỏi có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.
Thứ tư, mặt chủ quan của tội phạm:
– Lỗi của người phạm tội cướp tài sản là lỗi cố ý trực tiếp, khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội biết mình có hành vi dùng vũ lực hoặc biết mình có hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc biết mình có hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể kháng cự được. Đồng thời, người phạm tội mong muốn hành vi đó đè bẹp hoặc là làm tê liệt được sự chống cự của người bị tấn công, để người phạm tội có thể thực hiện được mục đích chiếm đoạt tài sản.
– Mục đích chiếm đoạt là dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm. Việc thực hiện hành vi khách quan nêu trên chỉ trở thành hành vi phạm tội cướp tài sản khi việc thực hiện các hành vi khách quan này nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
3.2. Tình tiết định khung:
Căn cứ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015, tội cướp tài sản có bốn khung hình phạt sau đây:
– Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm
– Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 7 năm đến 15 năm, khung phạt này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau đây:
+ Có tổ chức: cướp tài sản có tổ chức được hiểu là trường hợp đồng phạm cướp tài sản ở hình thức có tổ chức. Phạm tội có tình tiết chuyên nghiệp có nghĩa người phạm tội đã liên tiếp phạm tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt và coi việc phạm pháp như nguồn thu nhập chính;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Có tính chuyên nghiệp;
+ Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%, đây là trường hợp người phạm tội đã cố ý hoặc vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người bị tấn công.
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
+ Gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng xấu đến trật tự, trị an mà hành vi cướp tài sản gây ra;
– Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng như sau:
+ Có hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác, tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc là làm chết người;
+ Gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Ngoài ra, tội cướp tài sản còn áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc hình phạt tịch thu tài sản, quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);