Tính thuế đối với Kinh doanh bán hàng đa cấp. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng như thế nào?
Tính thuế đối với Kinh doanh bán hàng đa cấp. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng như thế nào?
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014:
+ Tại Khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014, Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP:
" Điều 2 : Sửa đổi, bổ sung một số điều của
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
Điều 6. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế suất áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Trường hợp cá nhân kinh doanh không khai hoặc khai không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Doanh thu tính thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế, trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
b) Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
c) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
d) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế xác định theo doanh thu trả tiền một lần;
đ) Doanh thu tính thuế đối với các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
…
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%; …”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/7/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2015 trở đi) quy định khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp:
“1. Khấu trừ thuế
Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị từ 100 triệu/năm trở xuống.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Nguyên tắc khai thuế
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì khai thuế theo tháng hoặc quý. Nguyên tắc xác định đối tượng khai thuế theo tháng hoặc quý thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số
– Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
– Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp nếu phát sinh thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm trong trường hợp Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế thì cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế vào tờ khai thuế năm theo mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
… "
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có ký hợp đồng trực tiếp với cá nhân làm đại lý bán đúng giá và chi trả tiền hoa hồng cho các cá nhân này, nếu Doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại Doanh nghiệp trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng thì có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 92/2015/TT-BTC và không phải khai quyết toán thuế TNCN đã khấu trừ.
Trường hợp Doanh nghiệp bán hàng đa cấp dự kiến xác định được mức doanh thu trong năm dương lịch của cá nhân dưới 100 triệu đồng nên không thực hiện khấu trừ thuế tại thời điểm chi trả tiền hoa hồng thì cuối năm các cá nhân này phải thực hiện kê khai thuế vào tờ khai thuế năm theo mẫu số 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC và nộp thuế nếu tổng số tiền hoa hồng nhận được trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
Từ ngày 1/1/2015 đến trước ngày 30/7/2015 Doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với khoản tiền hoa hồng của cá nhân làm đại lý bán đúng giá theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là không đúng quy định. Doanh nghiệp phải thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, trường hợp phát sinh số thuế TNCN nộp thừa thì Doanh nghiệp được lập hồ sơ hoàn thuế hoặc thực hiện bù trừ vào kỳ kê khai tiếp theo.
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế TNCN thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Cá nhân bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN không phải quyết toán thuế đối với khoản thu nhập này.