Tính hợp lệ phần kê máy móc trong hồ sơ dự thầu xây lắp? Hồ sơ dự thầu xây lắp?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành thì, nhà có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu sau khi thực hiện việc mời thầu này. đối với việc làm rõ thì nhà thầu câng thực hiện việc làm rõ hồ sơ với các nội dung sau như: nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Như vậy nhà thầu xác định tính hợp lệ phần kê máy móc trong hồ sơ dự thầu xây lắp như thế nào? và đặc biệt là sẽ trả lời câu hỏi của bạn đọc đã đưa ra ở trên.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về tính hợp lệ phần kê máy móc trong hồ sơ dự thầu xây lắp? theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật đấu thầu xây lắp, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Cơ sở pháp lý:
– Căn cứ vào
Mục lục bài viết
1. Tính hợp lệ phần kê máy móc trong hồ sơ dự thầu xây lắp
Căn cứ khoản 1 , Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy định sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu:
“Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu”.
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ và phải bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Do đó, trong trường hợp này, khi tổ chuyên môn kiểm tra hồ sơ đề xuất kỹ thuật của nhà thầu nếu phát hiện hồ sơ phần kê khai thiết bị sử dụng trong quá trình thi công có sự mâu thuẫn thì yêu cầu nhà thầu có thể bổ sung tài liệu khi bên mời thầu có yêu cầu bổ sung.
Như vậy, khi tiến hành mở thầu đánh giá về năng lực kinh nghiệm của nhà thầu, có 01 nhà thầu khi nộp hồ sơ dự thầu có nộp bản kê khai máy móc thiết bị thi công chưa rõ ràng thuộc trường hợp được bổ sung tài liệu để làm rõ. Việc làm rõ của nhà thầu này không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ đề xuất đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
Ngoài ra, trong trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
Chủ thầu thực hiện việc làm rõ hồ sơ dự thầu xây lắp chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu thì cần phải làm rõ và điều đặc biệt là phải bảo đảm các nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
2. Hồ sơ dự thầu xây lắp:
Theo như quy định tại Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về việc đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu. Theo đó, việc đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây bao gồm:
Một là, hồ sơ dự thầu phải có bản gốc đối;
Hai là, hồ sơ dự thầu có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
Ba là, Hiệu lực của hồ sơ dự thầu xây lắp phải đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu được quy định tại Luật Đấu thầu;
Bốn là, chủ thầu phải có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
Năm là, chủ thầu phải không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
Sáu là, Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
Bảy là, hồ sơ dự thầy xây lắp phải có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
Tám là, Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu; không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; hạch toán tài chính độc lập; không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
Về thư bảo lãnh trong hồ sơ dự thầu, thư đảm bảo phải có nội dung tương ứng theo nội dung trong hồ sơ yêu cầu. Do đó bạn phải xác định nội dung của hồ sơ yêu cầu, từ đấy xem xét trường hợp thư bảo lãnh bị nhầm lẫn giữa 2 hồ sơ có đáp ứng theo yêu cầu của từng hồ sơ hay không? Nếu thiếu một trong các điều kiện thì thư bảo lãnh sẽ không hợp lệ.
Nội dung trong thư bảo lãnh trong hồ sơ dự thầu phải gồm: Bên thụ hưởng, thời hạn hiệu lực, giá trị bảo lãnh theo yêu cầu của bên mời thầu.
– Giá trị đảm bảo dự thầu, đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể theo quy định tại điểm a, Khoản 3 Điều 11 Luật đấu thầu năm 2013, đối với lựa chọn nhà thầu là một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
– Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
– Đơn vị thụ hưởng được hiểu là bên mời thầu, khi nhà thầu vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
Ngoài ra, thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên.