Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Đất rừng là gì? Quy định về các loại đất rừng theo Luật đất đai?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đất thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước trực tiếp quản lý, đất có nhiều loại khác nhau và tùy từng mục đích sử dụng đất mà pháp luật có quy định về chính sách phát triển khác nhau. Vậy đất rừng là gì? Quy định về các loại đất rừng theo Luật đất đai?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đất rừng là gì? 
      • 2 2. Quy định về các loại đất rừng theo Luật đất đai:
      • 3 3. Đất rừng sản xuất có được xây dựng nhà không?
      • 4 4. Đất rừng có được cấp sổ xanh (số đỏ) hay không?

      1. Đất rừng là gì? 

      Đất rừng là một khái niệm quá quen thuộc với chúng ta, vì không khó để có thể thấy đất rừng trên thực tế, đất rừng là một trong những loại đất chiếm ¾ diện tích đất cả nước và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, môi trường, lẫn chính trị. Vì vậy, chính sách quy định về đất rừng không những được quy định trong luật đất đai về rừng 1993, 2003, 1993 mà còn có Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 với nhiều các điều luật đất rừng bao gồm các chính sách. Vẫn còn nhiều người nhầm lẫn và không hiểu rõ  đất rừng có phải là đất nông nghiệp không hay chưa hiểu rõ về đất rừng bao gồm những loại nào, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên hay rừng trồng, đất rừng có được thế chấp không… Theo quy định của Luật đất đai 2013 tại Điều 10 quy định về phân loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Trong đó, đất rừng gồm 3 nhóm đất là đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được phân vào nhóm đất nông nghiệp

      2. Quy định về các loại đất rừng theo Luật đất đai:

      Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 có ba loại đất rừng được xếp vào nhóm đất nông nghiệp bao gồm : Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.

      – Rừng sản xuất: được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp với phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.

      – Rừng phòng hộ: được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
      – Rừng đặc dụng: được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen thực vật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch.

      a. Đất rừng sản xuất

      – Chủ thể: tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tương ứng với mỗi đối tượng sử dụng đất cụ thể có các hình thức sự dụng đất khác nhau

      b. Đất rừng phòng hộ

      Bên cạnh việc nói đến lợi ích kinh tế của rừng, người ta còn nhấn mạnh đến một lợi ích vô cùng quan trọng nữa của rừng đó là lợi ích về phòng hộ, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước…
      Khác với rừng sản xuất, đặc trưng của rừng phòng hộ thiên về mục đích bảo vệ môi trường.Với tầm quan trọng đặc biệt như vậy nên từng loại đất rừng phòng hộ được quy định ở từng khu vực khác nhau, có chức năng phòng hộ đặc thù.

      c. Đất rừng đặc dụng

      Cũng giống như đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng được Nhà nước giao trực tiếp cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng dể quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt với hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.

      3. Đất rừng sản xuất có được xây dựng nhà không?

      Theo quy định của nhà nước, để chuyển mục đích sử dụng đất (cụ thể là xây nhà) thì bạn phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Cụ thể như sau:

      Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định:

      1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

      a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

      b) Đất trồng cây lâu năm;

      c) Đất rừng sản xuất;

      d) Đất rừng phòng hộ;

      đ) Đất rừng đặc dụng;

      e) Đất nuôi trồng thủy sản;

      g) Đất làm muối;

      h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

      Như vậy, đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Theo quy định tại điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất  cụ thể phải thực hiện theo nguyên tắc đó là  phải thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất để có thể phù hợp với định hướng sử dụng đất của nhà nước, ngoài ra còn phải tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh và người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan về sử dụng đất.

      Từ những phân tích nêu trên chúng ta có thể kết luận là không thể xây nhà trên đất rừng sản xuất, nếu Anh/Chị sử dụng sai mục đích sử dụng đất sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Để xây nhà trên đất rừng sản xuất thì Anh/Chị cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

      Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở:

      Bước 1: Thực hiện chuẩn bị hồ sơ theo quy định bao gồm có đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).

      Bước 2: Thực hiện việc nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Đối với trường hợp không đầy đủ giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh theo đúng quy định.

      Bước 3: Sau khi thực hiện xong các thủ tục như trên thì nhận hồ sơ phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành xác nhận thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Trường hợp được phép chuyển thì sẽ tiến hành chuyển mục đích sử dụng đất và yêu cầu đóng phí. Thời gian thực hiện được tính từ 15 ngày. Nếu là khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thời gian khoảng 25 ngày.

      4. Đất rừng có được cấp sổ xanh (số đỏ) hay không?

      Hiện nay, đất rừng có sổ xanh theo quy định của pháp luật có thể là sổ xanh không được phổ biến như sổ đỏ hay sổ hồng cũng không thường được nhắc đến trong các văn bản pháp luật hiện nay nhưng sổ xanh vẫn tồn tại trong nhiều giao dịch và khiến không ít các khách hàng cảm thấy lúng túng khi gặp phải sổ xanh và không biết giá trị pháp lý của sổ xanh. Chính vì thế sổ xanh tuy “cũ” mà lại “mới” với những ai thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về pháp lý. Sổ xanh được Lâm trường cấp với mục đích là để có thể khai thác và trồng rừng, căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 có quy định đất sổ xanh thuộc vào nhóm đất nông nghiệp. Đây cũng là lý do chính khiến nhiều người biết về sổ xanh hay gọi chúng với tên gọi là sổ xanh đất nông nghiệp.

      Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng sản xuất cấp cho người sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất rừng sản xuất muốn được cấp sổ xanh (sổ đỏ) thì cần phải đảm bảo các điều kiện theo quy định, làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất và đóng các khoản phí và lệ phí.

      Căn cứ dựa trên những thông tin đưa ra như trên có thể thấy quy định tại mục 1 thì đất sổ xanh được hiểu là đất có thời hạn và Lâm trường chỉ cho thuê đất, người sử dụng không được phép tiến hành chuyển nhượng đất. Có nghĩa đất sổ xanh sẽ không thể chuyển sang sổ đỏ. Bên cạnh đó bất kì điều luật nào cũng có một vài trường hợp ngoại lệ và sổ xanh cũng thế. Trong trường hợp muốn đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ thì bạn phải thuộc các trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 sau đây:

      + Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/2013.

      + Sổ hoặc giấy tờ nhà đất hợp lệ về các vấn đề như thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền,các giấy tờ xác nhận cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương có gắn với đất.

      + Sổ (giấy) chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy xác nhận việc mua bán nhà ở gắn liền với đất có trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận chính xác đã sử dụng và làm vào trước ngày 15/10/1993.

      + Các loại giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở có gắn liền với đất hoặc giấy tờ mua nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.

      + Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

      + Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định Chính phủ.

      Theo đó mà khi muốn chuyển từ sổ xanh sang sổ hồng thì cần thực hiện những thủ tục theo quy định và cá nhân mà sở hữu một trong những loại giấy tờ vừa được nêu ra ở phía trên thì đất sổ xanh nông nghiệp vẫn có thể chuyển sang sổ đỏ theo quy định của pháp luật.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      Luật đất đai số 45/2013/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 29/11/2013 có hiêu lực ngày 01/7/2014.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ