Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Văn bản dưới luật
    • Công Văn
    • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
    • Kinh tế học
    • Kế toán tài chính
    • Quản trị nhân sự
    • Thị trường chứng khoán
    • Tiền điện tử (Tiền số)
  • Thông tin hữu ích
    • Triết học Mác Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Giáo dục phổ thông
    • Chuyên gia tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
    • Đặt câu hỏi
    • Đặt lịch hẹn
    • Yêu cầu báo giá
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Các ưu và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân

Tư vấn pháp luật

Các ưu và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là gì?
  • 12/09/202112/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    12/09/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Doanh nghiệp tư nhân là gì? Ưu và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân? Chế độ chịu trách nhiệm tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân? Quy định mới nhất về loại hình doanh nghiệp tư nhân?

    1. Doanh nghiệp tư nhân là gì?

    Nói đến doanh nghiệp, ta có thể hiểu doanh nghiệp là một khái niệm rộng, bao hàm những khái niệm hẹp hơn như doanh nghiệp tư nhân,  công ty trách nhiệm hữu hạn, … Ngoài những điểm chung của doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân còn có những nét đặc thù nhất định, mà qua đó, ta có thể phân biệt được doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp khác. Việc này có ý nghĩa vô cùng quan trọng để có thể khẳng định được vị trí và vai trò của doanh nghiệp tư nhân bên cạnh các loại hình doanh nghiệp khác.

    Điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2020 đã đưa ra khái niệm về doanh nghiệp cá nhân như sau: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân”.

    tim-hieu-ve-doanh-nghiep-tu-nhan2

    Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài:1900.6568

    2. Chế độ chịu trách nhiệm tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân

    Một trong những đặc điểm đặc biệt của doanh nghiệp tư nhân chính là việc doanh nghiệp này chỉ có một người duy nhất làm chủ sở hữu. Chủ doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, do đó họ hoàn toàn có quyền tự quyết định đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận mang lại. Theo điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân  phải “tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Nói cách khác, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

    Tài sản của một doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không có sự tách biệt. Khi thành lập một doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn ban đầu của doanh nghiệp xuất phát từ tài sản của chủ doanh nghiệp, do chủ doanh nghiệp tư nhân tự khai báo với cơ quan đăng kí kinh doanh. Nhưng nguồn vốn này không hẳn là được cố định mãi mãi. Sẽ luôn luôn có sự thay đổi về nguồn vốn trong doanh nghiệp tư nhân, do đó việc xác định chính xác tài sản của doanh nghiệp tư nhân là bao nhiêu, của chủ doanh nghiệp là bao nhiêu là một bài toán khó, không có lời giải. Cũng từ lí do đó nên chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

    3. Ưu điểm và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân

    Ưu điểm

    Doanh nghiệp tư nhân chỉ do một người làm chủ, và người đó phải chịu trách nhiệm vô hạn nhưng việc công ty được quản lý bởi một người duy nhất sẽ tạo được sự thống nhất cho doanh nghiệp, việc quản lý và điều hành cũng sẽ dễ dàng hơn. Cũng phải công nhận chính chế độ trách nhiệm vô hạn này có thể tạo được lòng tin, sự yên tâm của khách hành và đối tác hơn các loại hình doanh nghiệp hữu hạn. Đây thực sự là một lợi thế lớn của doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, cũng vì đặc điểm này mà doanh nghiệp ít phải chịu sự ràng buộc chặt chẽ đối với với pháp luật như tài chính, kế toán nếu so sánh với các loại hình doanh nghiệp khác

    Nhược điểm

    Ngoài những ưu điểm kể trên, không thể không kể đến những nhược điểm của chế độ trách nhiệm vô hạn. Việc một người duy nhất làm chủ doanh nghiệp thì cũng đồng nghĩa với việc người đó phải chịu mọi rủi ro ktrong kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể yêu cầu người khác chịu cùng. Điều này được thể hiện bằng việc nếu như doanh nghiệp có gặp thua lỗ, số vốn ban đầu không đủ để có thể chi trả thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải dùng chính tài sản của mình để bù đắp thua lỗ. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp khác. Ví dụ: với công ty TNHH, khi có thua lỗ, thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty trong phạm vi số tiền mà họ đã bỏ ra để góp vốn. Trong khi đó, chủ doanh nghiệp tư nhân luôn phải chịu trách nhiệm về toàn bộ khoản thua lỗ của doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình nếu như số vốn ban đầu tư ban đầu không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc nếu một doanh nghiệp tư nhân không thể trả nợ, rơi vào tình trạng phá sản thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân cũng sẽ được coi là thuộc phần tài sản bị phá sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, một khi doanh nghiệp phá sản thì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ hoàn toàn tay trắng, khó có khả năng làm lại.

    Xem thêm: Ưu điểm và hạn chế của công ty TNHH MTV với doanh nghiệp tư nhân

    Có lẽ chính vì lí do này mà pháp luật đã quy định chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân và cho đến khi doanh nghiệp ấy còn tồn tại thì chủ doanh nghiệp không được thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân khác. Quy định này đặt ra là vô cùng thiết thực. Đặt vấn đề rằng nếu chủ doanh nghiệp có hai doanh nghiệp tư nhân thì sao? Như đã nói trên, tài sản của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp là không có ranh giới nhất định. Việc doanh nghiệp tư nhân thứ nhất của người này bị phá sản thì đồng nghĩa với việc tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân phá sản. Như vậy có nghĩa là doanh nghiệp tư nhân thứ hai của người cũng sẽ bị phá sản theo doanh nghiệp tư nhân thứ nhất. Đặt ra quy định này là để loại trừ những trường hợp đáng tiếc xảy ra cho chủ doanh nghiệp.

    Chế độ chịu trách nhiệm tài sản trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân thực sự là một trong những đặc điểm đặc biệt nhất của doanh nghiệp tư nhân. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ đặc điểm này, doanh nghiệp tư nhân cũng có những ưu điểm, nhược điểm khác nhau. Vì thế, để lựa chọn loại hình doanh nghiệp này, chủ doanh nghiệp nên tìm hiểu và cân nhắc thật kĩ lưỡng để tránh gặp phải những rủi ro không đáng có.

    4. Đặc điểm pháp lý riêng biệt của doanh nghiệp tư nhân với các loại hình doanh nghiệp khác

    Là một trong năm loại hình doanh nghiệp được điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp tư nhân có những đặc điểm chung cũng như có những điểm phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác. Rõ nét nhất là doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ. Khoản 1 Điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ”. Doanh nghiệp tư nhân được xếp vào nhóm doanh nghiệp một chủ sở hữu, tuy nhiên loại hình doanh nghiệp này có nét khác biệt là chỉ do một cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu. Như vậy, trong doanh nghiệp tư nhân không có sự góp vốn giống như ở các công ti nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất. Với đặc điểm pháp lí “một chủ sở hữu” của doanh nghiệp tư nhân có thể phân biệt với các loại hình khác về quan hệ sở hữu vốn, quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lí, về phân phối lợi nhuận.

    Về quan hệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp.

    Điều 142 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định “Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản… Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh”. Nguồn vốn ban đầu của doanh nghiệp tư nhân xuất phát chủ yếu từ tài sản cá nhân, phần vốn này phải được khai báo và được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán của doanh nghiệp. Như vậy, cá nhân chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ đưa vào kinh doanh một số vốn nhất định trong khối tài sản thuộc sở hữu của cá nhân mình và về nguyên tắc, tài sản đưa vào kinh doanh đó là tài sản của doanh nghiệp tư nhân. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 142 Luật doanh nghiệp năm 2020. Từ đó ta thấy hầu như không có giới hạn nào giữa phần vốn và tài sản đưa vào kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân và phần tài sản còn lại. Trong các thời điểm khác nhau, ranh giới giữ phần tài sản và vốn đưa vào kinh doanh với phần tài sản còn lại của chủ doanh nghiệp chỉ tồn tại một cách tạm thời, không có sự phân biệt rõ ràng giữa hai phần tài sản này. Điều này có ý nghĩa trong việc nhận định về khối tài sản của doanh nghiệp tư nhân.

    Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lí.

    Với đặc điểm “một chủ sở hữu” thì cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân theo khoản 1 Điều 143 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định. Một ưu điểm trong loại hình doanh nghiệp nayì là chủ doanh nghiệp không phải chia sẻ quyền quản lý doanh nghiệp với bất kì đối tượng nào khác. Chủ doanh nghiệp có quyền quyết định đối với tài sản, tổ chức quản lí doanh nghiệp sao cho hiệu quả nhất. Chủ doanh nghiệp có thể tự mình quản lí hoặc thuê người quản lí theo khoản 2 Điều 143 Luật doanh nghiệp năm 2020. Bên cạnh đó chủ thể doanh nghiệp tư nhân có thể bán hay cho thuê doanh nghiệp theo quy định tại Điều 144, 145 Luật doanh nghiệp năm 2020. Trong trường hợp thuê người quản lí thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật và bên thứ ba đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    Về phân phối lợi nhuận

    Xem thêm: Doanh nghiệp tư nhân là gì? Quy định về loại hình doanh nghiệp tư nhân?

    Do đặc điểm một chủ sở hữu, vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với doanh nghiệp tư nhân. Toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh sẽ được thuộc về một mình chủ doanh nghiệp, sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và các bên thứ ba. Người được thuê điều hành doanh nghiệp cũng không có quyền đòi hỏi một số % nào từ lợi nhuận ngoài những điều khoản hợp đồng đã kí giữa hai bên. Đây là ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này, tuy nhiên đây cũng là hạn chế lớn nếu rủi ro xảy ra thì chủ doanh nghiệp sẽ là cá nhân duy nhất có nghĩa vụ chịu rủi ro. Đó cũng là nguyên nhân khiến không ít các nhà đầu tư không muốn kinh doanh dưới loại hình doanh nghiệp tư nhân.

    5. Những ưu thế và hạn chế của Doanh nghiệp tư nhân so với Công ty hợp danh

    Pháp luật hiện hành thừa nhận quyền thành lập doanh nghiệp của các tổ chức và cá nhân, đồng thời cũng thừa nhận nhiều loại hình doanh nghiệp để các chủ thể có nhu cầu tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp như: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có từ hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có khả năng mang lại cho nhà đầu tư những lợi thế và hạn chế nhất định. Xét trên khía cạnh rủi ro thì doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh được xem là hai mô hình đem đến cho nhà đầu tư rủi ro nhiều nhất bởi tính chịu trách nhiệm tài sản vô hạn đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải vì thế mà hai mô hình này kém sức hấp dẫn, nhất là trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt thì trách nhiệm vô hạn dường như lại là một ưu thế lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và chính những đặc điểm pháp lý đã tạo ra những ưu thế và nhược điểm của DNTN so với công ty hợp danh.

    Ưu thế:

    – Kiểm soát được rủi ro trong điều kiện chỉ 1 người làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    – Dễ dàng trong việc đưa ra các quyết định đầu tư lớn do doanh nghiệp tư nhân chỉ có 1 chủ sở hữu duy nhất và người này là người duy nhất có quyền quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    Hạn chế:

    – Không có sự liên kết góp vốn, đáp ứng ngay nhu cầu cần có vốn lớn để kinh doanh.

    – Dễ xảy ra quyết định độc đoán, thiếu tính khách quan trong hoạt động kinh doanh của chủ DNTN còn Công ty hợp danh có nhiều thành viên tham gia nên có sự tập trung trí tuệ của nhiều thành viên tham gia quản lý điều hành.

    Xem thêm: Sự khác biệt giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân

    – Không tách bạch được tài sản riêng của chủ  DNTN với tài sản của doanh nghiệp.

    – DNTN không có tư cách pháp nhân, điều này cũng là một nhược điểm khá lớn. Bởi không phải nghiễm nhiên mà pháp luật lại trao tư cách pháp nhân cho một tổ chức để hoạt động trên thực tế. Tư cách pháp nhân sẽ giúp cho công ty hợp danh dễ  tạo lòng tin trước khách hàng khi giao dịch bởi nó có sự tách bạch về tài sản và khả năng chịu trách nhiệm cao hơn khi có rủi ro xảy ra.

    6. Bản chất pháp lý của doanh nghiệp tư nhân

    Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là một loại hình doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật doanh nghiệp năm 2020, theo Điều 141 “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Bên cạnh những dấu hiệu chung để nhận biết một doanh nghiệp: có tài sản riêng, có tên gọi riêng, trụ sở, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; và về nguyên tắc doanh nghiệp tư nhân cũng bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác về các quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh thì doanh nghiệp tư nhân có những nét rất đặc thù mà thông qua đó có thể phân biệt được doanh nghiệp tư nhân với các loại hình doanh nghiệp khác.

    * Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp (DN) do một cá nhân làm chủ.

    Trong doanh nghiệp tư nhân không xuất hiện sự góp vốn giống như các công ty nhiều chủ sở hữu mà nguồn vốn của doanh nghiệp xuất phát từ một cá nhân duy nhất. Đặc điểm này tạo cho doanh nghiệp tư nhân một số đặc trưng:

    – Về quan hệ sở hữu vốn của doanh nghiệp: nguồn vốn ban đầu của DNTN chủ yếu xuất phát từ tài sản cá nhân chủ DN. Phần vốn này sẽ do chủ DN khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và được ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán của DN. Trong quá trình hoạt động chủ DNTN có thể tăng giảm vốn đầu tư theo ý mình mà không phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trừ khi giảm vốn xuống dưới mức đã đăng ký ban đầu.

    – Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý: DNTN chỉ có 1 chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của DN, chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của DNTN. Một trong những ưu điểm của việc lựa chọn mô hình DNTN để kinh doanh đó là chủ DNTN không phải chia sẻ quyền quản lý DN với bất kỳ đối tượng nào khác. Chủ DN có quyền định đoạt đối với tài sản của DN cũng như có toàn quyền quyết định việc tổ chức quản lý DN để DN hoạt động có hiệu quả.

    – Về việc phân phối lợi nhuận: Vấn đề phân chia lợi nhuận không áp dụng với DNTN, bởi DNTN chỉ có 1 chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh sẽ thuộc về 1 mình chủ DN. Đây cũng là ưu điểm khi kinh doanh dưới hình thức 1 chủ.

    Xem thêm: Loại hình doanh nghiệp tư nhân: Cách thức tổ chức, ưu và nhược điểm

    – Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân: Theo như quy định tại Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 thì các điều kiện để một tổ chức có tư cách pháp nhân bao gồm 4 điều kiện, trong đó có điều kiện đòi hỏi sự tách biệt rõ ràng về tài sản của doanh nghiệp với tài sản của các cá nhân, tổ chức khác mà điều này trong DNTN không thể đạt được.

    – Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (trách nhiệm vô hạn).Ở doanh nghiệp tư nhân, không có sự phân biệt tư cách pháp lý của chủ doanh nghiệp với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp. Vì chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn nên tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Chính vì đặc trưng pháp lý cơ bản này mà bên cạnh những hạn chế do không có tư cách pháp nhân, DNTN còn phải chịu một số hạn chế khác như không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào và chủ DNTN chỉ được thành lập duy nhất một DNTN và cho đến khi nào DNTN đã được thành lập đó vẫn còn tồn tại thì cá nhân chủ DNTN không được thành lập thêm một DNTN nào khác.

    7. Quyền của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân

    Tóm tắt câu hỏi:

    Hiện tại tôi là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú, khách sạn, sắp tới đây tôi sẽ xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình, tuy nhiên do việc kinh doanh của tôi ở Việt Nam khá thuận lợi nên tôi muốn tiếp tục duy trì việc kinh doanh của mình, với doanh nghiệp do mình đứng tên làm chủ sở hữu để tiếp tục kinh doanh sau khi định cư ở Mỹ. Mong luật sư tư vấn cho tôi biết trước khi xuất cảnh tôi cần làm những gì để duy trì doanh nghiệp của mình, cũng như sau đó tôi sẽ quản lí doanh nghiệp như thế nào?

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Điều 185 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về Quản lý doanh nghiệp tư nhân như sau:

    “1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

    2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.

    4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.“

    Theo như bạn trình bày, bạn đang là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, sắp tới bạn sang nước ngoài định cư theo diện đoàn tụ gia đình đồng thời bạn vẫn muốn tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì bạn có thể lựa chọn hình thức là thuê người khác làm quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp bạn thuê người khác làm giám đốc quản lý doanh nghiệp thì bạn vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bạn thuê người khác làm giám đốc quản lý doanh nghiệp thì bạn phải thực hiện thủ tục báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 Luật doanh nghiệp năm 2020.

    Đồng thời, bạn có thể ủy quyền cho người khác làm người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp theo quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2020 như sau:

    “Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

    1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    quyen-cua-chu-so-huu-doanh-nghiep-tu-nhan

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

    4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

    b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.”

    Bạn có thể thuê một người làm giám đốc công ty đồng thời là người đại diện theo pháp luật công ty.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 9.535 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Doanh nghiệp tư nhân

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Bài viết cùng chủ đề

    Doanh nghiệp tư nhân là gì? Quy định về loại hình doanh nghiệp tư nhân?

    Doanh nghiệp tư nhân là gì? Quy định mới nhất về loại hình doanh nghiệp tư nhân? Ưu và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân? Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định mới nhất?

    Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân và quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân

    Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân là quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân có đúng không?

    Chủ doanh nghiệp tư nhân có được làm giám đốc công ty khác không?

    Chủ doanh nghiệp tư nhân có được làm giám đốc công ty khác không? Phương án giải quyết nếu các thành viên không biểu quyết?

    Chủ doanh nghiệp tư nhân có được mở công ty trách nhiệm hữu hạn không?

    Chủ doanh nghiệp tư nhân có được mở công ty trách nhiệm hữu hạn không? Chủ của doanh nghiệp tư nhân có được phép đứng tên thành lập một công ty TNHH khác không?

    Sự khác biệt giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân

    Hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân là hai loại hình kinh tế đơn giản trong các loại hình kinh tế. Phân biệt, phân tích sự khác biệt giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân?

    Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân theo Luật doanh nghiệp

    Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân gồm những gì? Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.

    Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn

    Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

    Tư cách thương nhân của doanh nghiệp tư nhân

    Tư cách thương nhân của doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp tư nhân là thương nhân?

    Phân biệt công ty TNHH một thành viên với doanh nghiệp tư nhân

    Khái niệm từng loại hình doanh nghiệp? Ưu điểm, Nhược điểm của hai loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên? Phân biệt công ty TNHH một thành viên với doanh nghiệp tư nhân?

    Xem thêm

    Bài viết mới nhất

    Thông tin địa chỉ và số điện thoại Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang

    Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND tỉnh An Giang? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang mới nhất.

    Thông tin địa chỉ và số điện thoại Công an tỉnh An Giang

    Công an tỉnh An Giang ở đâu? Địa chỉ liên hệ công an tỉnh An Giang? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của công an An Giang mới nhất.

    Mẫu đơn khiếu nại yêu cầu giải quyết tranh chấp về đất đai mới nhất 2022

    Mẫu đơn khiếu nại về đất đai? Mẫu đơn khiếu nại tranh chấp đất đai? Thẩm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp về đất đai? Tranh chấp về đất đai có phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã?

    Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất năm 2022

    Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương là gì? Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đại tại địa phương để làm gì? Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương 2022? Hướng dẫn, lưu ý đối với đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương.

    Tham ô là gì? Tham ô tài sản khác tham nhũng tài sản như thế nào?

    Tham ô là gì? Tham nhũng là gì? Tham ô tài sản khác tham nhũng tài sản như thế nào? Khung hình phạt đối với tội tham ô, tham nhũng mới nhất? Hình thức xử lý hành vi tham ô, tham nhũng?

    Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư mới nhất năm 2022

    Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư là gì? Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư 2022? Một số quy định của pháp luật về thực hiện dự án đầu tư?

    Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm?

    Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm? Trường hợp nào không được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng?

    Công tác phí là gì? Quy định về chế độ công tác phí cho người đi công tác?

    Công tác phí là gì? Quy định về chế độ công tác phí cho người đi công tác? Mức phụ cấp lưu trú theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC? Quy định về phụ cấp lưu trú khi đi công tác, chế độ công tác phí cho người đi công tác mới nhất.

    Miễn nhiệm là gì? Quy định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm của cán bộ?

    Miễn nhiệm là gì? Quy định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ? Chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm? Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức?

    Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật?

    Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật là gì? Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền?

    Có được sử dụng đăng ký xe photo công chứng khi tham gia giao thông không?

    Sử dụng giấy đăng ký xe photo công chứng khi tham gia giao thông có vi phạm không? Xe mua trả góp, ngân hàng giữ giấy tờ gốc. Sử dụng đăng ký xe photo công chứng đi đường có sao không?

    Sổ đỏ không thể hiện đường đi có thể bổ sung vào sổ đỏ không?

    Có thể bổ sung lối đi vào sổ đỏ không? Thủ tục bổ sung lối đi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Đất trồng cây lâu năm là gì? Có được phép xây nhà ở trên đất trồng cây lâu năm không?

    Đất trồng cây lâu năm là gì? Có được phép xây nhà ở trên đất trồng cây lâu năm không? Mức xử phạt đối với hành vi xây nhà trên đất trồng cây lâu năm? Làm thế nào để có thể xây nhà ở trên đất trồng cây lâu năm được một cách hợp pháp?

    Tội cưỡng dâm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

    Cưỡng dâm là hành vi của một người dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu với mình.

    Hiếp dâm là gì? Phân biệt hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô và giao cấu?

    Hiếp dâm là gì? Phân biệt hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô và giao cấu? Sự khác biệt giữa hành vi hiếp dâm, hành vi cưỡng dâm, hành vi dâm ô và hành vi giao cấu?

    Cưỡng dâm là gì? Tội cưỡng dâm theo quy định Bộ luật hình sự?

    Cưỡng dâm là gì? Tội cưỡng dâm theo quy định Bộ luật hình sự? Phân biệt cưỡng dâm và hiếp dâm? Phân tích các yếu tố cấu thành tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi?

    Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Bộ luật hình sự

    Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là gì? Quy định của Bộ luật Hình sự về Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi?

    Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật hình sự 2015

    Tố cáo hành vi hiếp dâm trẻ em dưới 16 tuổi? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi hiếp dâm trẻ em? Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo Điều 142 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017?

    Tội hành hạ người khác theo quy định Bộ luật hình sự năm 2015

    Hiểu thế nào về tội hành hạ người khác theo quy định tại Điều 110 Bộ luật hình sự? Trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm?

    Tội vô ý gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe do vi phạm quy tắc nghề nghiệp

    Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính được quy định tại Điều 109 Bộ luật hình sự.

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá