Tiêu thụ tài sản không biết do phạm tội mà có. Người tiêu thụ có chịu trách nhiệm gì không?
Tiêu thụ tài sản không biết do phạm tội mà có. Người tiêu thụ có chịu trách nhiệm gì không?
Tóm tắt câu hỏi:
Hện mình có vay của 1 anh bạn 300.000.000đ vì là chỗ thân quen nên chỉ viết 1 giấy vay nợ. Hiện tại anh bạn mình đang bị bắt vì tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản, khi vay mình cũng không biết rõ về nguồn gốc số tiền bạn mình cho vay. Hiện tại bên điều tra đang bắt mình phải trả khoản tiền vay mà mình vay của bạn mình nhưng mình hiện không có khả năng để thanh toán khoản nợ này vậy cho mình hỏi mình có bị liên quan gì về pháp lý trong trường hợp này không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009.
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghêm trọng;
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
Trường hợp này, bạn của bạn bị bắt vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng bạn lại không biết về nguồn gốc của số tiền này là tiền lừa đảo nên khi người kia bị bắt về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Tuy nhiên nếu cơ quan điều tra trong quá trình điều tra, xác minh vụ việc phát hiện số tiền 300.000.000 đồng này có liên quan đến bạn của bạn trong vụ án lừa đảo chiếm đảo tài sản thì cơ quan điều tra có quyền yêu cầu bạn hoàn trả lại số tiền này để thuận tiện trong quá trình xét xử vụ án. Nếu hiện nay bạn không có khả năng trả lại số tiền đó thì bạn có thể thỏa thuận lại với bên phía cơ quan công an về việc sẽ trả lại số tiền này trong khoảng thời gian nhất định.
Nếu số tiền này không liên quan đến vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn bạn thì cơ quan công an không có quyền yêu cầu bạn nộp lại 300.000.000 đồng.