Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành đã ghi nhận nhiều điểm mới về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm xếp lương viên chức giảng dạy trrong các cơ sở mầm non. Vậy tiêu chuẩn và các xếp lương Giáo viên mầm non hạng II đươc ghi nhận ra sao?
Mục lục bài viết
1. Tiêu chuẩn giáo viên mầm non hạng II:
Cá nhân để đạt các tiêu chuẩn trở thành giáo viên mầm non hạng II phải có đầy đủ các tiêu chí được quy định tại Điều 2a và Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT như sau:
1.1. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo giáo viên mầm non hạng II:
– Những cá nhân là giáo viên mầm non xếp hạng II phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu là có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc đã tố nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non đã được cơ sở đào tạo cấp bằng ghi nhận thời gian đào tạo tại đó và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên;
– Ngoài ra, còn có thêm chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
1.2. Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên mầm non hạng II:
Chuyên môn, nghiệp vụ là một trong những yêu cầu quan trọng khi trở thành giáo viên mầm non. Đây cũng là tiêu chuẩn không không thể thiếu để được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp. Theo đó, cá nhân là giáo viên mầm non cần đảm bảo những tiêu chuẩn sau đây:
– Trong đời sống giảng dạy luôn thể hiện là công dân gương mẫu, nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, những quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non đề ra luôn được tiếp nhận và triển khai thực hiện trên thực tế có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
– Khi tiếp nhận chương trình giáo dục mầm non thì cần có sự đánh giá trên thực tế và thực hiện có hiệu quả chương trình này; giữ tinh thần chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, tham gia vào quá trình giáo dục trẻ em phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương nơi trẻ đang sinh sống;
– Trong quá trình làm việc thì cần có sự chủ động trong tổ chức và phối hợp kịp thời với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng liên quan đến công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
– Trong hoạt động nghề nghiệp cần có khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy; ngoài ra, cũng cần trang bị thêm kiến thức ngoại ngữ để hỗ trợ cho việc dạy học, với những trường hợp dạy học ở môi trường có nhiều người dân tộc thiểu số thì để dễ dàng hơn cho công việc giảng dạy, cá nhân cũng cần biết sử dụng tiếng dân tộc thiểu số khi giao tiếp;
– Điều kiện về việc cá nhân đã được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên là một trong những yêu cầu bắt buộc hoặc được nhận bằng khen hoặc giấy khen từ cấp huyện trở lên trong thời gian cống hiến nghề giáo viên;
– Đối tượng được coi là viên chức khi dự thi hoặc xem xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) phải đảm bảo thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc thời gian tương đương làm việc từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự). Thời điểm để tính thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III là tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
1.3. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II:
– Với cương vi là một nhà giáo thì trong đời sống thường nhật cũng như bài giảng mà truyền đạt đến cho học sinh thể hiện được tinh thần chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục mầm non;
– Không ngừng học tập, trau dồi đạo đức, giữ vững và nêu cao tinh thần trách nhiệm, đề cao và thực hiện hoạt động để gìn giữ phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Luôn là hình mẫu lý tưởng cho cá nhân khác nhìn vào học tập đặc biệt là gương mẫu trước trẻ em;
– Nuôi dưỡng tình yêu nghề, thương yêu trẻ em; biết quản lý cảm xúc, không thể hiện những cảm xúc tiêu cực gây ảnh hưởng tâm lý cho trẻ, làm mất hình tượng là nhà giáo; mọi hoạt động được thực hiện trên thực tế phải thể hiện sự đối xử công bằng và tôn trọng trẻ em; Là người đứng ra bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; sẵn lòng đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
– Nghiêm túc thực hiện các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và không có sự vi phạm về bất kỳ quy định nào mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra về đạo đức nhà giáo;
2. Xếp lương giáo viên mầm non hạng II:
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, giáo viên mầm non hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 – 4,98.
Lương của giáo viên mầm non hiện nay được tính theo công thức
Lương = hệ số x mức lương cơ sở
Trong đó, mức lương cơ hiện nay đang áp dụng là 1,8 triệu đồng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Bảng lương cụ thể của giáo viên mầm non hạng II như sau:
Nhóm ngạch | Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 | Bậc 4 | Bậc 5 | Bậc 6 | Bậc 7 | Bậc 8 | Bậc 9 |
Hệ số | 2,34 | 2,67 | 3 | 3,33 | 3,66 | 3,99 | 4,32 | 4,65 | 4,98 |
Lương | 3,487 | 3,978 | 4,470 | 4,962 | 5,453 | 5,945 | 6,437 | 6,929 | 7,420 |
Theo bảng trên, giáo viên mầm non hạng II có mức lương cao nhất là 7,429 triệu đồng.
3. Giáo viên mầm non hạng II phải thực hiện nhiệm vụ gì?
Nhiệm vụ giáo viên mầm non hạng II phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Thông tư 01 bao gồm:
– Cá nhân là giáo viên mầm non hạng II có trách nhiệm riêng đối với việc thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Qúa trình này được thực hiện theo kế hoạch giáo dục của nhà trường quản lý giáo viên và tổ chuyên môn;
– Thông thường, cá nhân là giáo viên sẽ được phân công phụ trách theo Chương trình giáo dục mầm non nên cũng phải chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhóm, lớp này; Ngoài ra, viên chức cũng phải thực hiện công tác giáo dục hòa nhập và quyền trẻ em trong tầm kiểm soát của mình;
– Cố gắng rèn luyện sức khỏe; tích cực hoàn thành các khóa học, các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn; Khi nhận được sự tin tưởng trong hoạt động giảng dạy thì cá nhân cũng có trách nhiệm bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao;
– Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em không chỉ là trách nhiệm riêng của cá nhân là cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em mà còn là trách nhiệm của người giáo viên mầm non cũng như cả cộng đồng;
– Cá nhân này cũng phải thực hiện nghĩa vụ của công dân, tuân thủ quy định của pháp luật, ngành Giáo dục, nhà trường và địa phương;
– Khi tham gia vào các lớp bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp trường trở lên thì còn có trách nhiệm làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa những lớp bồi dưỡng như vậy; Đồng thời, có thể hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
– Luôn có sự đóng góp về việc đưa ra những đề xuất hay bổ sung các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ (khối) chuyên môn;
– Nếu có tổ chức các hội thi cấp học mầm non từ cấp trường trở lên thì có trách nhiệm tham gia vào ban giám khảo các hội thi;
– Ngoài ra, có thể tham gia các hoạt động chuyên môn khác như hội đồng tự đánh giá hoặc đoàn đánh giá ngoài; là người có trình độ chuyên môn nên có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có).
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.